Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Bao Gồm Những Hình Thức Nào?
Có thể bạn quan tâm
Tổ chức lại doanh nghiệp được hiểu là hoạt động cấu trúc lại doanh nghiệp diễn ra trong một doanh nghiệp hoặc giữa một số doanh nghiệp, bao gồm chia, tách, hợp nhất, và sáp nhập và chuyển đổi doanh nghiệp. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp? Luật Hoàng Anh xin trình bày vấn đề này trong bài viết dưới đây.
1. Chia công ty
Theo Khoản 1 Điều 198 Luật Doanh nghiệp năm 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.” Như vậy, việc chia doanh nghiệp được áp dụng với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Công ty có thể tiến hành chia doanh nghiệp tùy tình hình, nhu cầu kinh doanh và mục đích của chủ sở hữu. Theo đó, chủ sở hữu có thể chia một phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị được chuyển cho công ty mới. Cách thứ khác có thể sử dụng để chia doanh nghiệp là chuyển toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển sang cho công ty mới.
Việc chia doanh nghiệp sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
2. Tách công ty
Theo Khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp năm 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.”
Như vậy, tương tự với việc chia công ty, việc tách doanh nghiệp được áp dụng với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách doanh nghiệp bằng cách: chuyển một phần tài sản của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty mới; chuyển toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ sông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển sang cho các công ty mới; hoặc kết hợp cả hai hình thức trên. Như vậy, có ít nhất một doanh nghiệp mới ra đời, song song tồn tại và độc lập với doanh nghiệp bị tách.
Hậu quả pháp lý của việc tách doanh nghiệp là: Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
3. Hợp nhất công ty
Theo Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.”
Hợp nhất doanh nghiệp được hiểu là hai hoặc một số công ty có thể hợp nhất thành một công ty mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất và chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp cũ. Hợp nhất doanh nghiệp có tính chất tập trung kinh tế, do có hai hay nhiều doanh nghiệp cùng hợp lại thành một doanh nghiệp lớn mạnh hớn về quy mô đầu tư kinh doanh. Điều này đòi hỏi các nhà đầu tư và doanh nghiệp cần lưu ý tuân thủ các quy định về tập trung kinh tế bên cạnh các quy định về doanh nghiệp và hợp đồng.
Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.
4. Sáp nhập công ty
Theo Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.”
Sáp nhập doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó một hoặc một số công ty có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Khi sáp nhập, có sự mất đi của công ty bị sáp nhập nhưng vẫn tồn tại công ty nhận sáp nhập. Mọi giá trị của doanh nghiệp bị sáp nhập được chuyển giao cho doanh nghiệp nhận sáp nhập và dẫn đến sự lớn mạnh hơn về quy mô và thị phần cho doanh nghiệp đó. Dấu hiệu “một mất một còn” này cho thấy tính chất “thôn tính” của doanh nghiệp nhận sáp nhập và sự yếu thế của doanh nghiệp bị sáp nhập, cho dù giữa các doanh nghiệp này tồn tại một hợp đồng sáp nhập.
Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
5. Chuyển đổi doanh nghiệp
Chuyển đổi doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp thực hiện chuyển thành loại hình doanh nghiệp khác trong sự tồn tại liên tục của doanh nghiệp. Chuyển đổi doanh nghiệp có thể giữ nguyên tính chất sở hữu hoặc dẫn đến thay đổi về sở hữu trong doanh nghiệp.
Pháp luật doanh nghiệp quy định một số điều kiện về chủ thể, điều kiện về đối tượng, số lượng thành viên tối thiểu, tối đa. Ví dụ như, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn tối thiểu là 2 thành viên, tối đa là 50 thành viên, cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 3. Khi không còn bảo đảm số lượng thành viên tối thiểu hay có số lượng thành viên vượt mức tối đa, doanh nghiệp buộc phải chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp khác hoặc tìm kiếm cách xử lý phù hợp. Nếu không thực hiện các giải pháp xử lý tình huống này, việc giải thể doanh nghiệp là bắt buộc.
Bên cạnh đó, có những trường hợp chủ sở hữu doanh nghiệp chủ động chuyển đổi doanh nghiệp nhằm triển khai định hướng phát triển công ty phù hợp với điều kiện mới. Ví dụ: chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để có tư cách pháp nhân và hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần để tăng cường khả năng huy động vốn.
Hậu quả pháp lý của việc chuyển đổi doanh nghiệp là:
- Chuyển đổi doanh nghiệp sẽ làm thay đổi loại hình doanh nghiệp, do vậy, về thủ tục pháp lý, tất yếu sẽ phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp sau chuyển đổi.
- Chuyển đổi doanh nghiệp có thể dẫn đến thay đổi sở hữu doanh nghiệp, nếu khi chuyển đổi doanh nghiệp xuất hiện thành viên công ty hay cổ đông mới. Trường hợp này còn được gọi là chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp không có sự thay đổi về chủ sở hữu doanh nghiệp mà chỉ thay đổi về loại hình doanh nghiệp. Ví dụ: trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu.
- Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp sau chuyển đổi đương nhiên kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp trước chuyển đổi.
Các hình thức chuyển đổi: Chuyển đổi doanh nghiệp được thực hiện giữa những loại hình doanh nghiệp mà pháp luật đã có quy định về thủ tục chuyển đổi. Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định các hình thức chuyển đổi sau: Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Doanh nghiệp
Luật Hoàng Anh
Từ khóa » Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Có Những Hình Thức Nào
-
Các Hình Thức Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp 2020
-
4 Hình Thức Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp: Chia, Tách, Hợp Nhất, Sáp Nhập
-
Có Các Hình Thức Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Nào - Phan Law Vietnam
-
Có Bao Nhiêu Hình Thức Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp?
-
Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Là Gì - Công Ty Luật Hùng Thắng
-
Tổ Chức Lại Doanh Nghệp Là Gì ? Đặc điểm, Các Hình Thức Tổ Chức Lại ...
-
Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp: Chia, Tách, Hợp Nhất, Sáp Nhập Công Ty...
-
Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Là Gì? - Phamlaw
-
Các Hình Thức Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp - Luật Quang Huy
-
Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp: Chia, Tách, Hợp Nhất, Sáp Nhập Doanh ...
-
Các Hình Thức Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Mới Nhất Theo Quy định
-
Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp 2014
-
Một Số Hình Thức Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Năm 2019 - Luật Minh Anh
-
Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Là Gì? - Everestlaw
-
TƯ VẤN TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP - HTC Law
-
#Tư Vấn Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp | Luật Thái An™
-
Các Hình Thức Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp Tách, Chia, Hợp Nhất, Sáp Nhập
-
Tổ Chức Lại Doanh Nghiệp; Giải Thể, Phá Sản Doanh Nghiệp
-
TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP LÀ GÌ - CÔNG TY LUẬT DAZPRO