Tô Màu đồ Thị – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Trong Lý thuyết đồ thị, tô màu đồ thị (tiếng Anh: graph coloring) là trường hợp đặc biệt của gán nhãn đồ thị, mà trong đó mỗi đỉnh hay mỗi cạnh hay mỗi miền của đồ thị có thể được gán bởi một màu hay một tập hợp các màu nào đó. Tô màu đồ thị có thể là:
- tô màu đỉnh (tiếng Anh: vertex coloring) là gán cho mỗi đỉnh của đồ thị một màu nào đó sao cho không có hai đỉnh nào liền kề lại trùng màu nhau;
- tô màu cạnh (tiếng Anh: edge coloring) là gán cho mỗi cạnh của đồ thị một màu nào đó sao cho sao cho không có 2 cạnh nào trùng màu;
- tô màu miền (tiếng Anh: face coloring) là gán cho mỗi miền của đồ thị phẳng một màu sao cho không có 2 miền có chung đường biên lại cùng màu.
Sắc số (tiếng Anh: chromatic number) của một đồ thị là số màu ít nhất để tô các đỉnh. Sắc số của đồ thị G được ký hiệu là χ(G).
Số màu cạnh (tiếng Anh: chromatic index) của một đồ thị là số màu ít nhất dùng để tô các cạnh. Số màu cạnh của đồ thị G được ký hiệu là χ'(G).
Số màu cạnh của đồ thị G bất kì bằng sắc số của đồ thị đường L((G)) của đồ thị đó:
χ'(G) = χ(L(G)),do đó việc nghiên cứu tô màu cạnh của G tương đương với nghiên cứu tô màu đỉnh của L(G).
Các định lý và tính chất
[sửa | sửa mã nguồn]Các giá trị giới hạn của sắc số
[sửa | sửa mã nguồn]Rõ ràng sắc số của một đồ thị sẽ không vượt quá số đỉnh của nó (bậc của đồ thị):
.Nếu G có clique kích thước k thì cần ít nhất k màu để tô màu đỉnh cho clique này (xem thêm bài về đồ thị đầy đủ), như vậy sắc số của một đồ thị sẽ không nhỏ hơn chỉ số clique của đồ thị đó:
Nếu đồ thị đơn G có bậc cực đại bằng Δ(G) thì sắc số của nó không vượt quá Δ(G)+1[1].
Chứng minh Gọi số đỉnh của G là n. Ta dùng Δ(G)+1 màu để tô n đỉnh của G như sau: xuất phát từ đỉnh thứ nhất đến đỉnh thứ n, tô màu đỉnh đầu tiên bằng 1 màu tùy ý trong Δ(G)+1 màu. Tô màu đỉnh kế tiếp bằng một màu khác với các màu đã tô cho các láng giềng của đỉnh đó. Việc tô màu này luôn thực hiện được, đến lượt 1 đỉnh bất kì, ta luôn có màu để tô cho nó, vì số màu Δ(G)+1 lớn hơn bậc của đỉnh bất kì.Tổng quát hơn là định lý Brook, định lý khẳng định rằng:
Tất cả mọi đồ thị đơn và liên thông G, ngoại trừ đồ thị đầy đủ và đồ thị chu trình bậc lẻ , đều có sắc số nhỏ hơn hoặc bằng bậc cực đại: Δ(G).Nếu đồ thị G có m cạnh thì sắc số của nó thỏa mãn:
Chứng minh Chứng minh quy nạp theo m (m là số tự nhiên) mệnh đề (*) sau: nếu đồ thị G có không quá m cạnh thì sắc số của nó thỏa mãn: Với m=0,1, mệnh đề (*) đúng. Giả sử mệnh đề (*) đúng đến m-1. Xét m. Gọi là số tự nhiên lớn nhất thỏa mãn: Nếu bậc cực đại của G nhỏ hơn thì như ta đã biết, sắc số của G không vượt quá bậc cực đại của nó cộng với một, nên sẽ không vượt quá , suy ra luôn điều phải chứng minh. Nếu bậc cực đại của G lớn hơn hoặc bằng , suy ra trong G tồn tại đỉnh a có deg(a) lớn hơn hoặc bằng . Xóa đỉnh a và các cạnh liên thuộc của nó khỏi G ta nhận được đồ thị mới là G', đồ thị này có số cạnh thỏa mãn: Theo giả thiết quy nạp, mệnh đề (*) đúng cho m' nên: , Suy ra: . Tức là sắc số của G' không thể vượt quá , từ đó suy ra sắc số của G không vượt quá . Như vậy mệnh đề cũng đúng với m. Suy ra mệnh đề (*) đúng với mọi m là số tự nhiên.Một số định lý liên quan của sắc số
[sửa | sửa mã nguồn]Định lý 1
[sửa | sửa mã nguồn]Bất cứ chu trình độ dài lẻ nào cũng đều có sắc số bằng 3
Chứng minh: Giả sử chu trình có độ dài là ta chứng minh theo số
- chu trình gồm 3 đỉnh mà 2 đỉnh bất kì đều kề nhau dùng đúng 3 màu để tô
- Giả sử là một chu trình có độ dài với các dãy đỉnh là , ,...,,,.
Nối với ta được một chu trình 'có độ dài .
Theo giả thuyết quy nạp chu trình ' có sắc số bằng 3.
Lấy màu của tô cho còn màu của tô cho .
Chu trình được tô màu mà không thêm màu mới vào.
Vậy chu trình có sắc số bằng 3
Định lý 2
[sửa | sửa mã nguồn]Đồ thị đầy đủ n đỉnh Kn có sắc số bằng n
Một số tiêu chuẩn đơn giản để kiểm tra xem 1 đồ thị có hai sắc số hay không:
- Ta có định lý: Giả sử đồ thị G có ít nhất một cạnh. Đồ thị G có hai sắc số khi và chỉ khi G không có chu trình đơn vô hướng độ dài lẻ.
Chứng minh:
- Giả sử G là đồ thị có hai sắc số. Theo Định lý 1 thì G không thể có chu trình đơn vô hướng độ dài lẻ.
- Ngược lại giả sử G không có chu trình đơn vô hướng độ dài lẻ. Không mất tính tổng quát có thể xem G liên thông.
Chọn 1 đỉnh a nào đó bất kì trong đồ thị
Đặt (m: số màu)
Với Ta ký hiệu là độ dài đường đi vô hướng ngắn nhất nối với
Đặt mod 2
Ta sẽ chứng minh m là hàm màu của G
Giả sử kề nhau
Lấy là đường đi vô hướng ngắn nhất nối a với x có độ dài là đường đi vô hướng ngắn nhất nối với có độ dàiChu trình đơn có độ dài phải là một số chẵn
Vậy thì là một số lẻ khác nhau tính chẵn lẻ
Hàm tô màu m có hai giá trị, vậy sắc số ≤ 2. G có ít nhất một cạnh nên sắc số của nó bằng 2
Từ định lý trên ta có hệ quả sau: Tất cả các chu trình độ dài chẵn đều có sắc số bằng 2.
Định lý 3
[sửa | sửa mã nguồn]Phát biểu: Nếu G có chứa 1 đồ thị con đẳng cấu với Kn thì .
Chứng minh: Hiển nhiên
Các giá trị giới hạn của số màu cạnh
[sửa | sửa mã nguồn]Định lý 1
[sửa | sửa mã nguồn] Số màu cạnh của đồ thị đơn G bất kì không vượt quá số đỉnh của nó. Chứng minhXét đồ thị có hai đỉnh bất kì liền kề và có các khuyên. n là số đỉnh của .
Đánh số các đỉnh của là .
Chỉ cần chứng minh có thể tô màu các cạnh bởi n màu thì suy ra đồ thị đơn G bất kì có số đỉnh không vượt quá n đều có thể tô các cạnh bởi n màu.
Ký hiệu các màu là .
Khi đó ta có cách tô màu cho như sau.
Ma trận dưới đây biểu thị cách tô màu, trong đó:
- giá trị ở hàng thứ i cột j chính là màu được gán cho cạnh ;
Định lý König khẳng định rằng đối với đồ thị hai phía G, số màu cạnh của nó bằng bậc cực đại của nó: .
Định lý Vizing khẳng định rằng, nếu đồ thị đơn G có bậc cực đại bằng thì số màu cạnh của nó bằng hoặc .
Đa thức màu
[sửa | sửa mã nguồn]Xem bài đa thức màu.
Sắc số và số màu cạnh của một số đồ thị cơ bản
[sửa | sửa mã nguồn]Khái niệm sắc số liên quan đến bài toán tô màu như sau: Hãy tô màu các đỉnh của đồ thị đã cho, sao cho 2 đỉnh kề phải được tô bằng hai màu khác nhau
Đồ thị hai phía
[sửa | sửa mã nguồn]- Các đỉnh của đồ thị được tô bằng hai màu xanh và đỏ.
Đồ thị hai phía đầy đủ có sắc số bằng 2: χ()=2. Mở rộng: một đồ thị hai phía bất kì có sắc số không vượt quá 2.
Ví dụ minh họa là các đỉnh của đồ thị có thể được tô bởi hai màu xanh và đỏ.
Đồ thị chu trình
[sửa | sửa mã nguồn]- Các đỉnh của đồ thị tô được bởi ít nhất 3 màu.
- Các đỉnh của đồ thị tô được bởi ít nhất 2 màu.
- Các cạnh của đồ thị tô được bởi ít nhất 3 màu.
- Các cạnh của đồ thị tô được bởi ít nhất 2 màu.
Đồ thị chu trình có sắc số bằng:
- χ()= 3, nếu n lẻ.
- χ()= 2, nếu n chẵn.
Số màu cạnh:
- χ'()= 3, nếu n lẻ.
- χ'()= 2, nếu n chẵn.
Đồ thị bánh xe
[sửa | sửa mã nguồn]- Các đỉnh của đồ thị tô được bởi ít nhất 4 màu.
- Các đỉnh của đồ thị tô được bởi ít nhất 3 màu.
- Các cạnh của đồ thị tô được bởi ít nhất 6 màu.
Đồ thị bánh xe (n≥4) có sắc số bằng:
- χ()= 3, nếu n lẻ.
- χ()= 4, nếu n chẵn.
Số màu cạnh (n≥3):
- χ'()= n-1.
Đồ thị đầy đủ
[sửa | sửa mã nguồn]- Đồ thị đầy đủ 7 đỉnh có sắc số bằng 7.
- có số màu cạnh bằng 5.
- có số màu cạnh bằng 3.
Đồ thị đầy đủ có sắc số bằng:
- χ() = n.
Số màu cạnh:
- χ'() = n, nếu n lẻ.
- χ'() = n-1, nếu n chẵn.
Đánh số các đỉnh của là .
Do mỗi đỉnh của có bậc bằng n-1, nên số màu cạnh của nó không nhỏ hơn n-1, do đó χ'() bằng n hoặc n-1.
Chứng minh χ'()=n-1 với n chẵn:
Ta chỉ cần chỉ ra cách tô n-1 màu cho các cạnh của là được. Ký hiệu các màu là . Ma trận dưới đây biểu thị cách tô màu, trong đó:- giá trị ở hàng thứ i cột j chính là màu được gán cho cạnh ;
- X nghĩa là không được gán màu.
Chứng minh χ'()=n với n lẻ:
Trái lại, giả sử tồn tại n lẻ sao cho χ'() = n-1. Xét màu M bất kì, các cạnh tô màu M ký hiệu là , trong đó là các đầu mút đôi một phân biệt. Như vậy có 2k đỉnh có cạnh liên thuộc tô bởi màu M, mà n lẻ nên tồn tại ít nhất một đỉnh nào đó không có cạnh liên thuộc tô bởi màu M. Như vậy các cạnh liên thuộc với đỉnh chỉ được tô bởi không quá n-2 màu, mà (vô lý).Đồ thị siêu khối
[sửa | sửa mã nguồn]- Sắc số của bằng 2.
- Sắc số của bằng 2.
Đồ thị siêu khối có sắc số bằng 2, vì bản thân nó là đồ thị phân đôi.
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Tô màu bản đồ
[sửa | sửa mã nguồn]Trên các bản đồ, các miền khác nhau (miền ở đây được hiểu là các quốc gia trên bản đồ thế giới hay các tỉnh trong một bản đồ hành chính quốc gia) được tô màu sao cho 2 miền có chung biên giới không trùng màu nhau. Đối với bản đồ có nhiều miền, nếu ta dùng một số lượng lớn màu thì sẽ rất khó phân biệt các miền có màu gần giống nhau, vì thế người ta chỉ dùng một số lượng màu nhất định để tô màu bản đồ. Một bài toán được đặt ra là: có thể dùng ít nhất bao nhiêu màu để tô màu một bản đồ sao cho các miền kề nhau không cùng một màu[2] (tr.593).
Bài toán này dẫn đến định lý bốn màu nổi tiếng và định lý năm màu[3]. Các dạng bài toán tô màu bản đồ có thể áp dụng Thuật toán tô màu Greedy để tìm ra số màu ít nhất để tô cho các miền trên bản đồ.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Định lý bốn màu
- Đa thức màu
- Thuật toán tô màu Greedy
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Vũ Đình Hòa, Đồ thị, Nhà xuất bản Giáo dục
- ^ Kenneth H.Rosen, Toán học rời rạc, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ thuật Hà Nội, 2003
- ^ Trần Đan Thư - Dương Anh Đức (2008). Lý Thuyết Đồ Thị. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Barenboim, L.; Elkin, M. (2009), “Distributed (Δ + 1)-coloring in linear (in Δ) time”, Proceedings of the 41st Symposium on Theory of Computing, tr. 111–120, doi:10.1145/1536414.1536432, ISBN 978-1-60558-506-2
- Panconesi, A.; Srinivasan, A. (1996), “On the complexity of distributed network decomposition”, Journal of Algorithms, 20
- Schneider, J. (2010), “A new technique for distributed symmetry breaking”, Proceedings of the [[Symposium on Principles of Distributed Computing]] (PDF), Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2013, truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012 Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
- Schneider, J. (2008), “A log-star distributed maximal independent set algorithm for growth-bounded graphs”, Proceedings of the [[Symposium on Principles of Distributed Computing]] (PDF), Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2013, truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012 Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
- Beigel, R.; Eppstein, D. (2005), “3-coloring in time O(1.3289n)”, Journal of Algorithms, 54 (2)): 168–204, doi:10.1016/j.jalgor.2004.06.008
- Björklund, A.; Husfeldt, T.; Koivisto, M. (2009), “Set partitioning via inclusion–exclusion”, SIAM Journal on Computing, 39 (2): 546–563, doi:10.1137/070683933
- Brèlaz, D. (1979), “New methods to color the vertices of a graph”, Communications of the ACM, 22 (4): 251–256, doi:10.1145/359094.359101
- Brooks, R. L.; Tutte, W. T. (1941), “On colouring the nodes of a network”, Proceedings of the Cambridge Philosophical Society, 37 (2): 194–197, doi:10.1017/S030500410002168X
- de Bruijn, N. G.; Erdős, P. (1951), “A colour problem for infinite graphs and a problem in the theory of relations” (PDF), Nederl. Akad. Wetensch. Proc. Ser. A, 54: 371–373 (= Indag. Math. 13)
- Byskov, J.M. (2004), “Enumerating maximal independent sets with applications to graph colouring”, Operations Research Letters, 32 (6): 547–556, doi:10.1016/j.orl.2004.03.002
- Chaitin, G. J. (1982), “Register allocation & spilling via graph colouring”, Proc. 1982 SIGPLAN Symposium on Compiler Construction, tr. 98–105, doi:10.1145/800230.806984, ISBN 0-89791-074-5
- Cole, R.; Vishkin, U. (1986), “Deterministic coin tossing with applications to optimal parallel list ranking”, Information and Control, 70 (1): 32–53, doi:10.1016/S0019-9958(86)80023-7
- Cormen, T. H.; Leiserson, C. E.; Rivest, R. L. (1990), Introduction to Algorithms (ấn bản thứ 1), The MIT Press
- Dailey, D. P. (1980), “Uniqueness of colorability and colorability of planar 4-regular graphs are NP-complete”, Discrete Mathematics, 30 (3): 289–293, doi:10.1016/0012-365X(80)90236-8
- Duffy, K.; O'Connell, N.; Sapozhnikov, A. (2008), “Complexity analysis of a decentralised graph colouring algorithm” (PDF), Information Processing Letters, 107 (2): 60–63, doi:10.1016/j.ipl.2008.01.002
- Fawcett, B. W. (1978), “On infinite full colourings of graphs”, Can. J. Math., XXX: 455–457
- Garey, M. R.; Johnson, D. S. (1979), Computers and Intractability: A Guide to the Theory of NP-Completeness, W.H. Freeman, ISBN 0-7167-1045-5
- Garey, M. R.; Johnson, D. S.; Stockmeyer, L. (1974), “Some simplified NP-complete problems”, Proceedings of the Sixth Annual ACM Symposium on Theory of Computing, tr. 47–63, doi:10.1145/800119.803884
- Goldberg, L. A.; Jerrum, M. (tháng 7 năm 2008), “Inapproximability of the Tutte polynomial”, Information and Computation, 206 (7): 908–929, doi:10.1016/j.ic.2008.04.003
- Goldberg, A. V.; Plotkin, S. A.; Shannon, G. E. (1988), “Parallel symmetry-breaking in sparse graphs”, SIAM Journal on Discrete Mathematics, 1 (4): 434–446, doi:10.1137/0401044
- Guruswami, V.; Khanna, S. (2000), “On the hardness of 4-coloring a 3-colorable graph”, Proceedings of the 15th Annual IEEE Conference on Computational Complexity, tr. 188–197, doi:10.1109/CCC.2000.856749, ISBN 0-7695-0674-7
- Halldórsson, M. M. (1993), “A still better performance guarantee for approximate graph coloring”, Information Processing Letters, 45: 19–23, doi:10.1016/0020-0190(93)90246-6
- Holyer, I. (1981), “The NP-completeness of edge-coloring”, SIAM Journal on Computing, 10 (4): 718–720, doi:10.1137/0210055
- Crescenzi, P.; Kann, V. (tháng 12 năm 1998), “How to find the best approximation results — a follow-up to Garey and Johnson”, ACM SIGACT News, 29 (4): 90, doi:10.1145/306198.306210
- Jaeger, F.; Vertigan, D. L.; Welsh, D. J. A. (1990), “On the computational complexity of the Jones and Tutte polynomials”, Mathematical Proceedings of the Cambridge Philosophical Society, 108: 35–53, doi:10.1017/S0305004100068936
- Jensen, T. R.; Toft, B. (1995), Graph Coloring Problems, Wiley-Interscience, New York, ISBN 0-471-02865-7
- Khot, S. (2001), “Improved inapproximability results for MaxClique, chromatic number and approximate graph coloring”, Proc. 42nd Annual Symposium on Foundations of Computer Science, tr. 600–609, doi:10.1109/SFCS.2001.959936, ISBN 0-7695-1116-3
- Kubale, M. (2004), Graph Colorings, American Mathematical Society, ISBN 0-8218-3458-4
- Kuhn, F. (2009), “Weak graph colorings: distributed algorithms and applications”, Proceedings of the 21st Symposium on Parallelism in Algorithms and Architectures, tr. 138–144, doi:10.1145/1583991.1584032, ISBN 978-1-60558-606-9
- Lawler, E.L. (1976), “A note on the complexity of the chromatic number problem”, Information Processing Letters, 5 (3): 66–67, doi:10.1016/0020-0190(76)90065-X
- Leith, D.J.; Clifford, P. (2006), “A Self-Managed Distributed Channel Selection Algorithm for WLAN”, Proc. RAWNET 2006, Boston, MA (PDF)
- Linial, N. (1992), “Locality in distributed graph algorithms”, SIAM Journal on Computing, 21 (1): 193–201, doi:10.1137/0221015
- van Lint, J. H.; Wilson, R. M. (2001), A Course in Combinatorics (ấn bản thứ 2), Cambridge University Press, ISBN 0-521-80340-3. Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp)
- Marx, Dániel (2004), “Graph colouring problems and their applications in scheduling”, Periodica Polytechnica, Electrical Engineering, 48, tr. 11–16, CiteSeerx: 10.1.1.95.4268
- Mycielski, J. (1955), “Sur le coloriage des graphes” (PDF), Colloq. Math., 3: 161–162.
- Panconesi, Alessandro; Rizzi, Romeo (2001), “Some simple distributed algorithms for sparse networks”, Distributed Computing, Berlin, New York: Springer-Verlag, 14 (2): 97–100, doi:10.1007/PL00008932, ISSN 0178-2770
- Sekine, K.; Imai, H.; Tani, S. (1995), “Computing the Tutte polynomial of a graph of moderate size”, Proc. 6th International Symposium on Algorithms and Computation (ISAAC 1995), Lecture Notes in Computer Science, 1004, Springer, tr. 224–233, doi:10.1007/BFb0015427, ISBN 3-540-60573-8
- Welsh, D. J. A.; Powell, M. B. (1967), “An upper bound for the chromatic number of a graph and its application to timetabling problems”, The Computer Journal, 10 (1): 85–86, doi:10.1093/comjnl/10.1.85
- West, D. B. (1996), Introduction to Graph Theory, Prentice-Hall, ISBN 0-13-227828-6
- Wilf, H. S. (1986), Algorithms and Complexity, Prentice–Hall
- Zuckerman, D. (2007), “Linear degree extractors and the inapproximability of Max Clique and Chromatic Number”, Theory of Computing, 3: 103–128, doi:10.4086/toc.2007.v003a006
- Zykov, A. A. (1949), “О некоторых свойствах линейных комплексов (On some properties of linear complexes)”, Math. Sbornik. (bằng tiếng Nga), 24(66) (2): 163–188
- Jensen, Tommy R.; Toft, Bjarne (1995), Graph Coloring Problems, John Wiley & Sons, ISBN 0-471-02865-7, 9780471028659 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Graph Coloring Page by Joseph Culberson (graph coloring programs)
- CoLoRaTiOn by Jim Andrews and Mike Fellows is a graph coloring puzzle
- Links to Graph Coloring source codes Lưu trữ 2008-07-04 tại Wayback Machine
- Code for efficiently computing Tutte, Chromatic and Flow Polynomials Lưu trữ 2008-04-16 tại Wayback Machine by Gary Haggard, David J. Pearce and Gordon Royle
- Graph Coloring Web Application Lưu trữ 2012-06-22 tại Wayback Machine
Từ khóa » Tô Màu Trong Tiếng Anh Là Gì
-
→ Tô Màu, Phép Tịnh Tiến Thành Tiếng Anh, Câu Ví Dụ | Glosbe
-
Tô Màu In English - Glosbe Dictionary
-
'tô Màu' Là Gì?, Tiếng Việt - Tiếng Anh
-
Tô Màu Trong Tiếng Anh Là Gì? - English Sticky
-
Tô Màu Tiếng Anh Là Gì? Một Số Từ Vựng Liên Quan Tới ...
-
Tô Màu Tiếng Anh Là Gì? Một Số Từ Vựng Liên Quan Tới ... - Blog Hồng
-
Tô Màu Tiếng Anh Là Gì | Diễn đàn Sức Khỏe
-
Trọn Bộ 26 Tranh Tô Màu Tiếng Anh Là Gì, Một Số Từ Vựng Liên ...
-
LIỆU BẠN ĐÃ BIẾT NHỮNG ĐỘNG TỪ NÀY?... - Học Tiếng Anh Online
-
Tô Màu Trong Tiếng Tiếng Anh - Tiếng Việt-Tiếng Anh | Glosbe
-
BÚT CHÌ MÀU - Nghĩa Trong Tiếng Tiếng Anh - Từ điển
-
Tổng Hơp Từ Vựng Về Màu Sắc Trong Tiếng Anh đầy đủ Nhất - AMA
-
MÀU VẼ Tiếng Anh Là Gì - Trong Tiếng Anh Dịch - Tr-ex