Tục Ngữ Hán Việt - Wikiquote

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 A
  • 2 B
  • 3 C
  • 4 D
  • 5 H
  • 6 K
  • 7 L
  • 8 M
  • 9 N
  • 10 O
  • 11 P
  • 12 Q
  • 13 S
  • 14 T
  • 15 U
  • 16 V
  • 17 Y
  • Trang
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Tải lên tập tin
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In/xuất ra
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Tải về bản in
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote

A

[sửa]
  • Ác giả ác báo, thiện giả thiện lai. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện.
  • Ác quán mãn doanh = Tội ác tày trời.
  • Ai tích vô biên = Vô cùng thương tiếc.
  • An cư lạc nghiệp = Chỗ ở ổn định thì công việc tốt lành.
  • An cư tư nguy. = Sống trong bình an nhưng lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp.
  • Án giá sa băng = Chỉ việc ra đi (chết) của vua chúa.
  • An thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản thân.
  • Án binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoái.
  • Anh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhân.
  • Anh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi.
  • Ấu bất học, lão hà vi = Trẻ mà không chịu học, về già vô công rỗi nghề.

B

[sửa]
  • Bách niên giai lão = Trăm năm cùng (song) thọ.
  • Bạch thủ thành gia = Thành công từ bàn tay trắng.
  • Bán tín bán nghi = Nửa tin nửa ngờ.
  • Băng thanh ngọc khiết = Trong trắng như băng ngọc.
  • Bất chiến tự nhiên thành = Không đánh mà thắng.
  • Bất cộng đái thiên = Thù không đội trời chung.
  • Bất di bất dịch = Không di không chuyển, ở yên một chỗ.
  • Bất đắc kỳ tử = Chết bất ngờ hoặc chỉ sự việc xảy ra bất ngờ.
  • Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy.
  • Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử = Không vào hang cọp sao bắt được cọp con.
  • Bần cùng sinh đạo tặc, phú quý sinh lễ nghĩa = Khi nghèo khó con người có thể thành trộm cắp, khi giàu sang trở nên bày vẽ màu mè.
  • Bất tài vô tướng = Không có khả năng, không có tướng mạo (vừa bất tài, vừa xấu - nhân tướng).
  • Bất khả chiến bại = Không thể bị đánh bại, không thua bao giờ.
  • Bất phàm khí độ = khí chất bất phàm
  • Binh quý xuất kỳ bất ý = Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ.
  • Bách thiện hiếu vi tiên = Trăm cái thiện chữ hiếu đứng đầu.

C

[sửa]
  • Cải tử hoàn sinh = Chết đi sống lại.
  • Cầm kỳ thi hoạ = Đánh đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh.
  • Cần lao vi tiên thủ, năng cán dĩ đắc thực = Cần cù thì bù thông minh, tay làm hàm mới nhai.
  • Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu = Giữ gìn lời nói thì không dễ phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo lắng gì.
  • Cao nhân tất hữu cao nhân trị = Người giỏi ắt có người giỏi hơn.
  • Cao sơn lưu thủy, hậu hội hữu kỳ = Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại.
  • Can tràng tấc đoạn = Đau đớn như ruột gan đứt lìa.
  • Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh. = "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng".
  • Châu liền bích lạc = Sự kết hợp vô cùng ăn khớp.
  • Châu hoàn Hợp Phố = Những gì quý giá trở lại cùng chủ cũ.
  • Chích thủ kình thiên = Một tay chống trời.
  • Chính nhân quân tử = Con người quân tử, chính đáng.
  • Công thành danh toại = Công danh sự nghiệp hoàn tất.
  • Cốt nhục tương tàn = Cùng chung huyết thống giết hại lẫn nhau.
  • Cử án tề mi = nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng, nâng khay trà dâng lên chồng.
  • Cức trời cức thiên = gai trời gai đất, ý chỉ nhiều chông gai.
  • Cửu ngũ chí tôn = chỉ bậc vua chúa.
  • Cô lậu quả văn = người hẹp hòi nghe ít.

D

[sửa]
  • Danh bất hư truyền = Nổi tiếng như vậy là không sai.
  • Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành = Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình, thì sự việc ắt thành công.
  • Nghiêm sư xuất cao đồ = Thầy nghiêm khắc sẽ đào tạo ra trò giỏi.
  • Di sơn đảo hải = Dời non lấp bể.
  • Di hình hoán cốt = Thay hình đổi dạng.
  • Dĩ ân báo oán = Lấy ơn trả oán.
  • Dĩ oán báo ân = Lấy oán trả ơn.
  • Dĩ hoà vi quý = Giữ được hòa khí là điều quý nhất.
  • Dĩ độc trị độc = Lấy độc trị độc.
  • Du sơn ngoạn thuỷ = Đi chơi núi xanh ngắm nhìn nước biếc.
  • Dục hoãn cầu mưu = Kéo dài thời gian để tìm mưu kế.
  • Dục tốc bất đạt = Vội vàng sẽ không thành tựu (Muốn nhanh hóa chậm).
  • Duy ngã độc tôn = Tự xem mình là người cao quý duy nhất.
  • Dương dương tự đắc = Vênh vang đắc ý.
  • Dưỡng hổ di họa = Nuôi cọp rồi sẽ mang họa (tương tự "Nuôi ong tay áo" trong tục ngữ Việt Nam).
  • Dĩ dật đãi lao = Lấy sức nhàn thắng sức mỏi.

Đại Khai Sát Giơi

  • Đả thảo kinh xà = Đánh cỏ động rắn (gần với câu "Bứt dây động rừng").
  • Đỉnh thiên lập địa = Đội trời đạp đất.
  • Đại khai sát giới = Xuống dao giết người (thỏa sức chém giết).
  • Đại ngu nhược trí = Vô cùng ngu muội nhưng lại tỏ ra thông minh.
  • Đại trí nhược ngu = Vô cùng khôn ngoan nhưng giả vờ ngu si.
  • Điểu vị thực vi vong, nhân vị tài vi tử = Chim vì ham ăn mà chết, người vì hám lợi mà chết.
  • Đa mưu, túc trí = Lắm mưu nhiều kế.
  • Đại từ đại bi = Rất từ bi rất nhân ái.
  • Đồng sàng dị mộng = Nằm cùng giường nhưng khác suy nghĩ, tư tưởng (thường để nói về quan hệ vợ chồng).
  • Đao quang kiếm ảnh = Ánh đao bóng kiếm.
  • Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì phải tuân thủ qui phép của nhà đó.
  • Điệu hổ ly sơn = Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng.
  • Đồ thán sinh linh = Muôn người than khóc.
  • Độc nhất vô nhị = Có một không hai.
  • Đồng bệnh tương lân = Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông cảm cho nhau.
  • Đồng cam cộng khổ = Cùng nhau chia sẻ khổ cực hoạn nạn.
  • Đồng tâm hiệp lực = Cùng tâm chí cùng hợp sức.
  • Đồng thanh tương ứng. Đồng khí tương cầu = Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng tính khí thì tìm nhau.
  • Đồng quy vô tận = Cùng chết chung.
  • Động phòng hoa chúc = Vào phòng cưới với cô dâu.
  • Đơn thương độc mã = Một gươm một ngựa một thân một mình.
  • Đức cao trọng vọng = Tôn nghiêm cao quý.
  • Đa văn vi phú = Nhiều kiến thức là người giàu có.

H

[sửa]
  • Hàm huyết phún nhân tiên ô tự khẩu = Ngậm máu phun người thì dơ miệng mình trước.
  • Hậu sinh khả úy = Lớp trẻ sinh sau đáng nể.
  • Hổ phụ sinh hổ tử = Cha giỏi sinh con giỏi, tương đương với câu "Cha nào con nấy" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Hổ phụ khuyển tử = Cha hổ sinh con chó = cha tài giỏi mà con chẳng ra gì.
  • Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh. = Tương tự "Hổ chết để da, người ta chết để tiếng" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Hồ bằng cẩu hữu: Bè mà không phải bạn, bạn xấu.
  • Hồ trung thiên địa = Tiên cảnh mà đạo giáo thường nói tới, hoặc chỉ nơi siêu phàm thoát tục.
  • Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm. = Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, biết người biết mặt nhưng không biết lòng.
  • Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai = Xui xẻo thường dồn dập đổ đến, may mắn thường không đến lần nữa.
  • Hoan thiên hỉ địa = Trời đất vui vẻ
  • Hoạn lộ, họa lộ = Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa.
  • Hồng nhan hoạ thuỷ = Người phụ nữ đẹp là nguồn gốc tai họa.
  • Hoàng thân quốc thích = Họ hàng máu mủ với vua chúa.
  • Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân = Trời không quên người hiền đức.
  • Hồi tâm chuyển ý = Thay đổi ý định.
  • Hồng nhan bạc mệnh = Người đẹp yểu mệnh. Nữ giới tối kỵ đào hoa, cả Đào hoa Mệnh (tử vi) và Đào hoa Diện (sắc mặt) là đa đoan, số mệnh bạc bẽo long đong.
  • Huynh đệ như thủ túc = Anh em như thể chân tay.
  • Húy tật kỵ y = Giấu giếm bệnh tật, sợ bệnh sợ thuốc.
  • Hư trương thanh thế = Giả vờ huênh hoang vỗ ngực chứ thực sự không có gì.
  • Hương tiêu ngọc vẫn = Hương tan ngọc nát.
  • Hữu chí cánh thành = Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự "Có chí thì nên" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Hữu danh vô thực = Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.
  • Hữu dũng vô mưu = Có sức mạnh mà không mưu kế.
  • Hữu duyên bất cần cầu. Vô duyên bất tất cầu = Có duyên không cần cầu. Vô duyên khỏi phải cầu.
  • Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng = Nếu có duyên thì nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì trước mặt nhau vẫn không gặp được nhau.
  • Hữu duyên vô phận = Có duyên mà không có phận.
  • Hữu phận, vô duyên = Có phận mà không có duyên.
  • Hữu xạ tự nhiên hương = Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta sẽ biết đến.
  • Hữu tài, vô phận = Có tài không gặp hội.
  • Hữu tài vô vận bất thành công = có tài nhưng không gặp vận may thì không thể thành công.

K

[sửa]
  • Khai chi tán diệp = Tương tự như "Đâm chồi nảy lộc", ý chỉ việc con đàn cháu đống, nối dõi tông tường.
  • Khai thiên tích địa : Khai thiên lập địa = Thuở còn ban sơ
  • Khẩu Phật tâm xà = Miệng nói từ bi, tâm rắn rết, ác độc.
  • Khẩu thị tâm phi = Miệng nói một đằng nghĩ một nẻo.
  • Kim chi ngọc diệp = Cành vàng lá ngọc.
  • Kinh thiên cức địa = Chông gai, chướng ngại khắp nơi.
  • Kinh thiên động địa = Long trời lở đất.
  • Kính nhi viễn chi = Cung kính đứng xa mà nhìn.
  • Kính lão đắc thọ = Kính trọng người già thì cũng được sống lâu.
  • Khí định thần nhàn = Dáng vẻ bình tĩnh, nhàn nhã.
  • Ký lai nhi tắc an chi = Tương tự "Thuyền đến đầu cầu tự nhiên thẳng", việc đến một lúc nào đó tự an định, giống như tàu, thuyền khi cập đến bến sẽ được neo lại theo hướng vuông góc với cầu tàu.
  • Kỳ phùng địch thủ = Gặp người đồng cân đồng lạng đồng sức.
  • Kỳ sở bất dục, vật thi ư nhân = Điều gì mình không muốn thì chẳng nên làm đối với người khác.

L

[sửa]
  • Lạc bất tư Thục = Ham vui quên quê hương bản quốc của mình.
  • Lạc dương chỉ quý = Văn chương cao quý, không ai sánh bằng được.
  • Lạc hoa lưu thuỷ = Hoa rơi nước chảy.
  • Lam Điền sinh ngọc = Bố mẹ hiền sinh con tử tế.
  • Lam sơn chướng khí = Nơi khí hậu rừng núi rất độc, gây nhiều tác hại tới sức khoẻ con người.
  • Lạm vu sung số = Người hèn kém, không có khả năng nhưng lại đảm nhiệm chức vụ quan trọng, đòi hỏi trình độ cao.
  • Lan tư huệ chất = Người con gái xinh đẹp, đoan trang quý phái.
  • Lang bạt kì hồ = Con sói đạp bọc da trước cổ, xoay trở lung tung, không dừng được.
  • Lãnh ngữ băng nhân = Đối xử với nhau bằng những lời tệ bạc, độc địa.
  • Lâm cục giả mê = Người trong cuộc thường thiếu sáng suốt, tinh tường.
  • Lâm tuyền khoáng dã = Nơi trống trải, xa xôi, vắng lặng, gây cảm giác u buồn, lạnh lẽo.
  • Lâu ngày sinh tình = ở với nhau lâu dần có tình cảm với nhau
  • Lễ bạc thành tâm = Lòng thành tâm, chân thực, giống như lễ tuy nhỏ nhưng đáng quý ở tấm lòng.
  • Lệ vũ sầu vân = Đau buồn thương cảm vô cùng.
  • Li hương biệt quán = Rời bỏ quê hương, bản quán đi biệt xứ.
  • Liên chi hồ điệp = Nối tiếp nhau, liên miên, không dứt.
  • Liên hương tích ngọc = Háo sắc ham chuộng tình dục.
  • Loạn hàng thất thứ = Hỗn loạn, không còn hàng ngũ chỉnh tề.
  • Loạn thần tặc tử = Bề dưới tạo phản, con cái mất nết.
  • Loát miêu trợ trưởng = Nóng vội, muốn xong nhanh mà đốt cháy giai đoạn làm hỏng việc
  • Long bàn hổ cứ = Thế đất hiểm yếu, linh thiêng.
  • Long đàm, hổ huyệt = Hang rồng, huyệt hổ, chốn nguy hiểm (Đứng vào giữa tình thế khó khăn cho mình: đầm rồng, hang hổ.)
  • Long đầu xà vĩ = Làm việc không đến nơi đến chốn.
  • Long phi phượng vũ = Rồng bay phượng múa.
  • Long tranh, hổ đấu = chỉ sự tranh đấu giữa những người chí cao gan lớn, có tài.
  • Lộc tử thuỳ thủ = Ai giành được nước là giành được ngôi vua.
  • Lôi lệ phong hành = Nhanh chóng, chỉ trong chốc lát là xong.
  • Lộng giả thành chân = Biến giả thành thật
  • Lợi bất cập hại = Cái lợi không bù được cái hại.
  • Lợi linh trí khôn = Danh lợi làm đầu óc, lòng dạ trở nên tối tăm, u mê.
  • Lục âm nhất dương = Hết suy lại thịnh, hết xấu lại tốt đẹp.
  • Luỹ noãn chi nguy = Tình thế nguy ngập, có thể sụp đổ, tan nát hoàn toàn, thường do quá ham mê, không biết chừng mực.
  • Lư sơn chân diện = Không nhận rõ, không hiểu được bản chất như thế nào.
  • Lực bất tòng tâm = Sức lực không đủ để làm những điều mà trái tim muốn làm.
  • Lưỡng bại câu thương = Cả hai cùng bị thương tích, tranh đấu mà không bên nào có được lợi gì.
  • Lưỡng diện nhị thiệt = Tráo trở, lật lọng không đáng tin.
  • Lưỡng hổ tương tranh = Hai nước lớn, kẻ mạnh đánh nhau.
  • Lưu phương bách thế = Tiếng thơm truyền muôn thuở.
  • Lưu truyền vạn đại = Truyền lại,tồn tại mãi mãi.

M

[sửa]
  • Mã đáo thành công = Trở về trong sự thành công
  • Mạc thiên tịch địa = Không nhà cửa, chịu cảnh dãi dầu mưa nắng.
  • Mai cốt bất mai danh = Phải giữ thể diện, danh tiếng trên đời.
  • Mai danh ẩn tích = Ẩn náu xa lánh trần gian
  • Mãn cảnh trần = Chết, ví như đã đầy đủ, thoả mãn cảnh sống trên đời.
  • Mãn thành phong vũ = bàn luận xôn xao, có nhiều dư luận trước sự việc nào đó.
  • Mãn tụ thanh phong = Quan thanh liêm, chính trực trong triều vua.
  • Mãnh hổ nan địch quần hồ = Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi với một bầy cáo.
  • Mạng lý hữu thời chung tu hữu = Cái gì có trong ta thì mãi mãi là của ta.
  • Mạt vận cùng đồ = Hết thời, sụp đổ cơ nghiệp hoàn toàn.
  • Mẫu đơn hoa hạ tử, tố quỷ dã phong lưu = Chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ vẫn phong lưu. Chỉ những người có số đào hoa và yêu thích ái tình, luôn tình nguyện được chết vì tình yêu.
  • Mĩ ngọc đãi giá = Người con gái xinh đẹp kén chọn, chờ gặp trai tài, xứng với mình
  • Minh châu ám đầu = Người tài giỏi hiện đức phải sống cùng với người tầm thường.
  • Minh thương dị đoá, ám tiễn nan phòng = Sự công kích trực diện dễ đối phó hơn sự công kích, tấn công ngầm
  • Mục hạ vô nhân = Xem dưới mắt không có ai, khinh người
  • Mục kỉ sở thị = Chứng kiến, tận mắt nhìn thấy.
  • Mưu thần chước quỷ = Mưu kế xảo quyệt, thâm độc.
  • Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên = Mưu tính sắp đặt công việc là ở nơi người, thành công hay không là ở Trời.
  • Minh sư xuất cao đồ = Thầy hay sẽ tạo ra trò giỏi

N

[sửa]
  • Nam tôn nữ ti = Xem trai là trọng gái là khinh
  • Nhàn cư vi bất thiện = Nhàn rỗi quá sẽ sinh tật hư hỏng.
  • Nhân bất vị kỉ, thiên tru địa diệt = Người không vì mình, trời tru đất diệt.
  • Nhân định thắng thiên = Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận.
  • Nhân sinh vô thập toàn / Nhân bất thập toàn = Con người sinh ra không ai hoàn hảo.)
  • Nhân trung chi long = Rồng trong đám người, ý chỉ người tài giỏi hoặc có một điều gì đó đặc biệt vượt xa người thường.
  • Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu = Người không biết nhìn xa trông rộng thì sẽ gặp phải nhưng ưu phiền.
  • Nhập gia tuỳ tục = Vào nhà người nào theo phép tắc nhà người đó
  • Nhất cử lưỡng tiện = Một công đôi việc
  • Nhất cử nhất động = Mỗi cử chỉ mỗi hành động
  • Nhất nhật phu thê bách nhật ân, bách nhật phu thê tự hải thâm = Một ngày vợ chồng trăm ngày ân nghĩa; trăm ngày vợ chồng tựa biển sâu
  • Nhất kiến chung tình = vừa gặp lần đầu đã yêu đối phương.
  • Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại = so sánh sự tự do và lúc bị giam cầm, một ngày ở tù cảm giác dài đằng đẵng, cũng như một nghìn năm ở bên ngoài.
  • Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ = Một ngày làm thầy, suốt đời là cha
  • Nhất ngôn, cửu đỉnh = một lời nói ra nặng như sức nặng của 9 cái đỉnh, khó thay đổi. Đỉnh ngày xưa là một thứ khá nặng, người có sức mạnh nâng được 1 đỉnh đã được gọi là lực sĩ.
  • Nhất ngôn ký xuất,tứ mã nan truy = Một lời nói ra dù bốn ngựa có chạy nhanh đi chăng nữa cũng không đuổi kịp.
  • Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh = Giỏi một nghề thì tấm thân được sung sướng.
  • Nhất tiễn hạ song điêu = Một mũi tên hạ hai con chim
  • Nhất túy giải vạn sầu = Rượu có thể giải sầu
  • Nhất tự vi sư, bán tự vi sư = Tương tự với "Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Nhất tướng công thành vạn cốt khô = Để có một tướng thành danh thì ngàn người (quân lính) chết, tướng càng giỏi thương vong càng nhiều thì còn gọi gì là tướng giỏi
  • Nhất ý cô hành = Kẻ có suy nghĩ độc lập, đi một mình, hành động 1 mình.
  • Nhi nữ tình trường, anh hùng khí đoản = tình cảm của người phụ nữ thì tồn tại lâu, còn anh hùng thì chỉ trong chốc lát.
  • Ngoạ hổ tàng long = cũng giống như lúc hổ nằm và rồng ở trong mây, nhìn không thấy được, cũng vô hại, nhưng không phải không tồn tại.
  • Ngọc bất trác bất thành khí. Nhân bất học bất tri lý = Ngọc không rèn dũa thì không thành hình hài. Người không học không biết lý lẽ.
  • Nhĩ thính vi hư, nhãn kiến vi thực = tai nghe không bằng mắt thấy

O

[sửa]
  • Oa giác công danh = Công danh chỉ là thứ lợi lộc nhỏ nhoi.
  • Oa ngưu tiểu lợi = Món lợi, cái lợi nhỏ lặt vặt chẳng đáng giá gì.
  • Oan gia gia trả, oan tình tình vương = Oán trả oán tình trả tình.
  • Oan gia nghi giải bất nghi kết = oan gia nên cởi không nên kết.
  • Oan gia túc trái = bị oan trái nhiều, oan khiên.
  • Oan oan tương báo, dĩ hận miên miên = chỉ việc trả thù qua lại chỉ khắc sâu hận thù.
  • Oán thiên vưu nhân = hay kêu ca than vãn, lúc nào cũng cho mình phận hẩm, trách giận trời đất, oán thán người đời.
  • Oan gia ngõ hẹp.

P

[sửa]
  • Phá kính trùng viên = Gương vỡ lại lành.
  • Phá phủ trầm châu = Quyết tâm giành chiến thắng bằng mọi giá.
  • Phác ngọc hồn kim = Còn trinh trắng hoàn toàn tốt đẹp, chưa bị nhiễm thói xấu, phàm tục.
  • Phản khách vi chủ 反客為主 = Đảo khách thành chủ, đang ở thế bị động chuyển thành chủ động.
  • Phản lai khai khẩu = Lười biếng, không chịu làm việc, suốt ngày chỉ chực chờ ăn.
  • Phao chuyên dẫn ngọc = Khôn ngoan, biết bỏ ra những vật nhỏ, điều sơ đẳng ban đầu để thu về những vật, những điều quý giá.
  • Pháp bất vị thân, nghĩa bất dung tình = Pháp luật không bênh tình thân, nghĩa lý không bao che tình cảm.
  • Phệ tê hà cập = Biết ăn năn, hối lỗi thì đã muộn, không còn kịp nữa.
  • Phi nga đầu hoả = Bị thu hút lôi cuốn không cưỡng lại được.
  • Phi ngô bất tập = Người quân tử chỉ phò giúp bậc minh quân, ngoài ra, những chỗ không xứng đáng thì quyết từ chối.
  • Phi vân khoá lãng = Tự do tung hoành, chơi bời, ngao du khắp đó đây.
  • Phị tinh đới nguyệt = Một nắng hai sương.
  • Phong hành thảo yểu = Người có quyền uy đức độ ở đâu cũng được mọi người tôn kính và nghe theo.
  • Phong hoa tuyết nguyệt = chỉ gió ( phong), hoa, tuyết, mặt trăng(nguyệt).

Nói lên vẻ đẹp của thiên nhiên, là nguồn cảm hứng của các thi sĩ xưa khi viết về vẻ đẹp thiên nhiên.

  • Phong hoa tuyệt đại = Vô cùng xinh đẹp, phong lưu.
  • Phong mã ngưu bất tương = Hoàn toàn tách biệt không liên quan với nhau.
  • Phong thanh hạc lệ = Hoảng sợ kinh hoàng đến mức nghe gì, thấy gì cũng sợ hết hồn hết vía
  • Phổ độ chúng sinh = cứu muôn loài động vật
  • Phu tử tòng tử 夫死従子 = Chồng chết thì theo con
  • Phu xướng phụ tuỳ = Chồng lên tiếng Vợ đáp lời, chỉ sự hòa hợp trong mối quan hệ vợ chồng, đàn ông làm chủ, phụ nữ theo đó mà trợ giúp chồng.
  • Phủ thủ thiếp nhĩ = Hèn hạ luôn tuân phục kẻ khác, không dám phản ứng trước sự sai trái của cấp trên.
  • Phú quý phù vân = Không màng phú quý giàu sang, xem nó như đám mây nổi trôi giữa trời, chẳng bền chắc gì.
  • Phúc tự kỉ cầu = Phúc phận là do tự mình tìm lấy, không do ai đưa tới.
  • Phượng minh triêu dương = Báo hiệu điều tốt, điềm lành.

Q

[sửa]
  • Quan quan thư cưa, tại hà chi châu, yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu = quan thư - kinh thi. Chỉ sự yểu điệu của người con gái có thể làm người quân tử say đắm, như lúc nghe chim thư cưu hót bên sông, hòa hợp, xứng đôi.
  • Quân tử gian nan, hồng nhan bạc mệnh.
  • Quân tử báo thù, thập niên bất vãn. = Quân tử báo thù mười năm chưa muộn
  • Quốc hữu quốc pháp, gia hữu gia quy. = Nhà nước thì cần có pháp luật, gia đình thì cần có nội quy: ý nói ở đâu cũng có quy định, luật pháp phải tuân theo.
  • Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách = Nước nhà hưng thịnh hay lúc suy vong, dân thường cũng phải có trách nhiệm.
  • Quốc sắc thiên hương = (Sác đẹp làm nghiêng nước "Quốc", nghiêng thành "Hương" )
  • Quý hồ tinh bất quý hồ đa = Ý nói: quân đội cốt tinh nhuệ chứ không phải đông đảo
  • Quyền huynh thế phụ = Cha và anh trai có quyền lực
  • Quyết chiến quyết thắng
  • Quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ = Người quân tử chơi với nhau thì trong như nước lã, người ngoài nhìn vào thì thấy như tẻ lạnh, kẻ tiêu nhân chơi với nhau thì vồ vập , sặc nồng như rượu mới cất.

S

[sửa]
  • Sơn hà xã tắc = dùng để chỉ đất nước, những gì thuộc về chủ quyền của một nước.
  • Sâm Thương vĩnh cách = Hai chòm sao Sâm và Thương vĩnh viễn không thấy mặt nhau
  • Sinh ly tử biệt = Sống chia ly chết vĩnh biệt
  • Sĩ khả sát, bất khả nhục = Kẻ sĩ thà chết không chịu nhục
  • Song hổ phân tranh, nhất hổ tử vong = Hai hổ tranh đấu thì một sẽ bị thương.
  • Sơn hà xã tắc = San hà xã tắc
  • Sự bất quá tam = Một sự việc nào đó không quá 3 lần, không việc gì có thể xảy ra đến lần thứ 4.
  • Sự tuy tiểu bất tác bất thành. Tử tuy hiền bất giáo bất minh. = Việc dù nhỏ không làm không xong. Con dù nhỏ không dạy không nên.
  • Song Tuyệt Chí Tôn = COn người dùng Từ bi và TRí Tuệ, để sống. Lấy Trí Tuệ giải quyết mọi việc, lấy TỪ BI xoa dịu con người, vạn vật. (Văn Học)
  • Song Hỷ Lâm Môn = Cùng một lúc có cả hai việc vui

T

[sửa]
  • Tam sinh hữu hạnh 三生有幸 ba đời có phúc.
  • Tâm vẫn xí tắt bất đắc kỳ chính: Ngay cả cơn giận cũng có thể khiến người ta hành động bất chính
  • Thiếu canh bất sự 少更不事 còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy)
  • Thụ khổ thụ nan 受苦受難 chịu khổ chịu khó
  • Thanh danh ngõa giải 声名瓦解 danh tiếng mất hết
  • Thử nhập thương ngao 鼠入倉廒, chuột sa chĩnh gạo.
  • Tư tư bất quyện 孜孜不倦, suy nghĩ rối rắm, chưa kết nối được với nhau
  • Tiêu y cán thực 宵衣旰食 = thức khuya dậy sớm
  • Triêu xan dạ túc 朝餐夜宿 Sáng ăn tối nghỉ.
  • Tam sao thất bản 三抄七版 chỉ việc qua tai hết người này đến người kia không còn giữ được tính nguyên gốc.
  • Ti cung khuất tất 卑躬屈膝 Khom lưng uốn gối
  • Tị khanh lạc tỉnh 避坑落井 tránh hầm gặp giếng. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
  • Tị thật kích hư 避實撃戯 Tránh chỗ có thực lực mà đánh vào chỗ trống
  • Tị thật tựu hư 避實就戯 tránh mạnh đánh yếu
  • Tị trọng tựu khinh 避重就軽 tránh sự tôn trọng mà đánh vào sự khinh bỉ
  • Thực bất sung trường 食不充腸 Ăn không đầy ruột. Nghèo khốn
  • Tha phương cầu thực 他方求食 Đi phương khác để kiếm ăn.
  • Thố thủ bất cập 措手不及 Ra tay không kịp
  • Tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đáy
  • Tự viên kì thuyết 自圓其說 làm cho hoàn chỉnh lập luận, lí thuyết của mình
  • Tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đá
  • Thạc học thông nho 碩学通儒 người học giỏi hơn người
  • Tương kiến hận vãn 相見恨晚 tiếc rằng biết nhau quá muộn
  • Thỉnh vật kiến tiếu 請勿見笑 xin đừng cười tôi,
  • Thỉnh đa kiến lượng 請多見諒 xin thể tình cho tôi
  • Thanh vấn vu thiên 声聞于天 tiếng động đến trời.
  • Thanh uy thiên hạ 声威天下 tiếng tăm vang dội thiên hạ.
  • Thanh uy đại chấn 声威大震 thanh thế lẫy lừng
  • Thân kinh bách chiến 身経百戦 thân trải qua trăm trận đánh
  • Thừa phong phá lãng 乗風破浪 Cưỡi gió phá sóng. Có chí nguyện lớn
  • Tặc hảm tróc tặc 賊喊捉賊 = vừa ăn cướp vừa la làng- hảm = la làng
  • Thương phong bại tục 傷風敗俗 làm tổn thương hư hỏng phong tụ
  • Thiên kinh địa nghĩa 天経地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được
  • Thâm thị kì ngôn 深是其言 cho rằng điều đó rất đúng
  • Tá đao sát nhân 借刀殺人 (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác,
  • Tam tâm lưỡng ý 三心両意 (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý
  • Tam ngôn lưỡng ngữ 三言両語 Ba tiếng hai lời
  • Tâm cam tình nguyện 心甘情願 cam tâm tình nguyện
  • Tâm thần bất định 心神不定 tâm trí không ổn định
  • Tâm trung hữu quỷ 心中有鬼 trong lòng có quỷ
  • Tâm trung hữu số 心中有数 trong lòng đã có đáp án
  • Tầm hoa vấn liễu 帰花問柳 Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái.
  • Tận tâm kiệt lực 尽心竭力 làm hết sức mình
  • Tật phong tảo thu diệp 疾風掃秋叶 (gió mạnh quét sạch lá thu
  • Tẩu mã khán hoa 走馬看花 (cưỡi ngựa xem hoa), chỉ sự qua loa.
  • Thanh giả tự thanh 清者自清 (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng vẫn là người thanh cao).
  • Thảo gian nhân mệnh 草菅人命 coi mạng người như cỏ (gian) rác
  • Thanh phong minh nguyệt 清風明月 Trăng thanh gió mát
  • Tham sinh úy tử 貪生畏死 Tham sống sợ chết
  • Thăng quan phát tài 升官発財 trở nên giàu có, được lên chức.
  • Thân bất do kỷ 身不由己 Bản thân không thể vô kỷ luật, phải làm những chuyện bản thân không muốn, hoặc ngược lại.
  • Thần cơ diệu toán 神机妙算 Tính toán như thần
  • Thập diện mai phục - xung quanh chỗ nào cũng có mai phục, lọt bẫy.
  • Thế cô lực bạc 勢孤力薄 thế cùng lực kiệt
  • Thế khuynh triều dã 勢傾朝野 (thế lực khuynh đảo triều chính).
  • Thế như phá trúc 勢如破竹 (tương đương thế như chẻ tre).
  • Thế ngoại đào nguyên 世外桃源 cảnh đẹp như nằm ngoài sự tưởng tượng của con người.
  • Thế tại tất đắc 勢在必得 tình thế bắt buộc
  • Thi tình họa ý 詩情画意 (ý họa tình thơ).
  • Thi trung hữu họa 詩中有画 (trong thơ có họa).
  • Thị tử như quy 視死如帰 thấy chết không sợ
  • Thiên cao địa hậu 天高地厚 (trời cao đất dày).
  • Thiên cơ bất khả lộ 天機不可露 chuyện quan trọng, liên quan đến tính mạng và số phận của nhiều người, thì không nên lộ ra.
  • Thiên hạ vô song 天下無双 Gần nghĩa với câu Độc nhất vô nhị
  • Thiên kiều bách(bá) mị 千娇百媚 Xinh đẹp tuyệt trần
  • Thiên kinh địa nghĩa 天経地義 Là để chỉ những lí lẽ đúng đắn xưa nay, không có gì phải bàn cãi, nghi ngờ
  • Thiên la địa võng 天羅地網 Lưới giăng khắp trên trời dưới đất, ví như sự bủa vây khắp nơi, không thể nào thoát ra được
  • Thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ 千里之行,始于足下 ngàn dặm hành trình, bắt đầu từ những bước chân nhỏ bé
  • Thiên lý nan dung 天理難容 chỉ việc làm mà đạo trời không thể bao dung, tha thứ cho được
  • Thiên ngôn vạn ngữ 千言万語 Nghìn lời vạn chữ
  • Thiên tư vạn tưởng 千思万想 Nghìn ý vạn suy
  • Thiên ân vạn tạ 千恩万謝 Nghìn ân vạn tạ
  • Thiên chân vạn xác 千真万確 Vô cùng xác thực
  • Thiên kỳ vạn trạng 千奇万状 Muôn hình vạn trạng
  • Thiên quân vạn mã 千軍万馬 Nghìn quân vạn ngựa
  • Thiên hạ võ công, vô chiêu bất phá, duy khoái bất phá = võ công trong thiên hạ, không có chiêu nào là không phá được, chỉ có tốc độ là không phá được
  • Thiên sơn vạn thủy 千山万水 Nghìn núi vạn sông
  • Thiên tân vạn khổ 千辛万苦 Nghìn vạn khổ cực
  • Thiên hồng vạn tử 千紅万紫 Muôn nghìn ánh sáng
  • Thiên biến vạn hoán 千変万化 Thay đổi, biến hóa nhiều
  • Thiên thu vạn tuế 千秋万歳 ý chỉ muôn đời dài lâu, bền vững
  • Thiên hoang địa lão 天荒地老 Trời đất già đi, hoang tàn
  • Thiên trường địa cửu 天長地九 trường tồn sánh ngang trời đất.
  • thủy trung lao nguyệt 水中撈月 mò trăng đáy nước.
  • Thiên ngoại hữu thiên 天外有天 (ngoài trời còn có trời cao hơn).
  • Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão. = Trời có tình trời hẳn cũng già thôi (Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão, nguyệt như vô hận nguyệt thường viên)
  • Thiên phương bách kế 千方百計 trăm phương ngàn kế
  • Thiên tải nan phùng = Ngàn năm khó gặp
  • Tích phi thành thị 積非成是 sai lâu thành đúng (lâu ngày làm sai, hiểu sai rồi tưởng vậy là đúng
  • Thị cổ phi kim 是古非今 khen xưa chê nay,
  • Tôn sư trọng đạo 尊師重道 tôn người thầy, trọng đạo nghĩa
  • Tôn lão ái ấu 尊老愛幼 kính già yêu trẻ
  • Tội đại ác cực 罪大惡極 tội ác tày trời
  • Thiên tải nhất thì 千載一時 Nghìn năm mới có một lần. Cơ hội ít có. Cũng nói là thiên tuế nhất thì 千歳一時
  • Thiên tải nan phùng 千載難逢 nghìn năm khó gặp. Tải là lượng từ: đơn vị thời gian bằng một năm
  • Tự dĩ vi thị 自以為是 tự cho là phải.
  • Tiền hậu bất nhất 前後不一 Trước sau không như một
  • Tiên lai hậu đáo 先來後到 Đi trước đến sau,
  • Tiên trách kỷ, hậu trách nhân: Trước hết là trách bản thân mình, sau mới trách người khác
  • Tiền vô cổ nhân, hậu vô lai giả: người trước, kẻ sau không ai bằng
  • Trang mô tác dạng 装模作样 làm bộ làm tịch.
  • Thất chi hào li, sai chi thiên lí” 失之毫厘, 差之千里 = sai một li, đi một dặm
  • Tri sở bất ngôn. Ngôn sở bất tri. = Biết mà không nói, nói mà không biết

U

[sửa]
  • Uy vũ bất năng khuất = Không sợ uy quyền
  • Uế mãn sơn hà = cường hào ác bá đầy rẫy trong thời loạn
  • Uý thủ uý vĩ = thiếu can đảm, hèn nhát, thiếu quyết đoán
  • Uý tử tham sinh = sơ chết tham sống
  • Ứng đối như lưu = có kiến thức sâu rộng, uyên bác, có tài ăn nói, đối đáp giỏi
  • Ứng huyền như đảo = người tài cán, giỏi giang
  • Ưu mãnh y quan = bắt chước người đời
  • Ưu thời mẫn thế = lo lắng việc đời, thương đời

V

[sửa]
  • Vạn bất đắc dĩ = Vạn lần không được rồi mới (Kẹt lắm)
  • Vạn sự khởi đầu nan - (Khó lúc ban đầu)
  • Vạn sự như ý - (Mọi sự như ý)
  • Văn võ song toàn - (Văn võ đều giỏi)
  • Văn dĩ tải đạo - (Văn viết để truyền tải đạo lý)
  • Vân đạm phong khinh - (Mây gió điềm nhiên)
  • Vĩnh kết đồng tâm - (Trọn đời gắn bó)
  • Vô công bất thụ lộc - (Không công không nhận thưởng)
  • Vô độc bất trượng phu - (Không độc không là người, trượng phu chỉ người tài cán, ý nói người hiền cũng có lúc phải dùng thủ đoạn để đối phó kẻ ác)
  • Vô tiền khoáng hậu = Trước không có, về sau cũng không có
  • Vô thưởng vô phạt = Không thưởng không phạt (tác dụng bình thường, không có)
  • Vạn hoa tùng trung quá - Phiến diệp bất triêm thân = Dạo chơi khắp chốn sắc hương, một nhành lá cũng chẳng vương đến lòng

Y

[sửa]
  • Y dạng hồ lô = Rập khuôn, bắt chước một cách máy móc, không có sự sáng tạo.
  • Y giá phạn nang = Thuộc hạng người hèn mạt, vô tích sự, chẳng làm nổi chuyện gì.
  • Ỷ lư nhi vọng = Có tình thương con sâu sắc.
  • Ỷ môn mại tiếu = loại con gái điếm, đồi bại.
  • Ý hợp tâm đầu = Ý kiến, quan điểm, tâm chí của hai hay nhiều người giống nhau, phù hợp với nhau, cùng có lòng dạ, tánh tình, nhân cách, tương tự nhau nên có thể kết bạn thâm giao, hay là bạn bè hiểu nhau, tri âm, tri kỷ với nhau.
  • Ý tại ngôn ngoại = Cái ý nằm chìm bên trong lời nói, người, nghe phải tự suy (nghĩ) ra để hiểu cái thâm ý nằm trong lời nói đó của người nói.
  • Ý hợp tâm đồng = Ý nghĩa câu này tương tự như câu “Ý hợp tâm đầu” trên đây.
  • Yểm kì tức cổ = Không còn phô trương thanh thế với người khác được nữa.
  • Yểm nhân nhĩ mục = Che giấu, bưng bít sự thật để lừa gạt mọi người.
  • Yên thị mị hành = Thái độ ý tứ, cẩn trọng và có phần e thẹn của con dâu khi mới về nhà chồng.
  • Yến an trấm độc = Chỉ lo ăn chơi nhàn nhã, thật nguy hiểm, có thể ví như uống phải rượu độc.
  • Yến hàm hổ đầu = Người có tướng mạo kì dị, khác người.
  • Yến sào mạc thượng = Địa vị bấp bênh, không chắc chắn.
  • Yến tước yên tri hồng hộc chí =Kẻ tiểu nhân, hèn mọn không thể hiểu biết chí khí của người quân tử, người anh hùng ra sao.
Lấy từ “https://vi.wikiquote.org/w/index.php?title=Tục_ngữ_Hán_Việt&oldid=59299” Thể loại:
  • Tục ngữ Việt Nam

Từ khóa » Khai Hoang Lập địa Có Phải Thành Ngữ Không