Bắt Bị Can, Bị Cáo để Tạm Giam - Hệ Thống Tư Vấn Luật Việt Online
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ
- Tố tụng hình sự
- Điều tra
- Thứ Năm, 15/12/2016 05:04 GMT+7
Bắt người không phải là biện pháp trừng phạt của pháp luật mà là biện pháp ngăn chặn nhằm tước bỏ điều kiện gây ra tội phạm, chặn đứng hành vi phạm tội và hành vi trốn tránh pháp luật của người phạm tội, bảo đảm sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng.
1. Khái niệmBắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198 2. Đối tượng và điều kiện áp dụngĐối tượng của việc bắt người để tạm giam chỉ có thể là bị can hoặc bị cáo. Những người chưa bị khởi tố về hình sự hoặc người chưa bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử không phải là đối tượng bắt tạm giam.Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, bắt bị can, bị cáo để tạm giam không phải là biện pháp ngăn chặn duy nhất, vì thế không phải mọi bị can, bị cáo đều bị bắt để tạm giam. Việc quyết định bắt bị can bị cáo để tạm giam không phải căn cứ vào tính chất của tội phạm đã xảy ra, nhân thân người phạm tội và thái độ của người phạm tội sau khi thực hiện tội phạm. Điều đó có nghĩa là chỉ được bắt để tạm giam đối với một người khi có đủ căn cứ để xác định người đó đã thực hiện hành vi phạm tội mà xét thấy đáng bắt để tạo điều kiện cho việc điều tra xử lý tội phạm. Người phạm tội nhưng không đáng bắt thì kiên quyết không bắt. Đối với họ có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Ví dụ: bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, tính chất ít nghiêm trọng hoặc phạm tội do vô ý, không có hành động cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử thì không cần bắt tạm giam. Đối với những bị can, bị cáo phạm tội có tính chất nghiêm trọng như phạm các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia, giết người, cướp tài sản… hoặc phạm các tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên một năm và có căn cứ để cho rằng họ sẽ trốn, tiếp tục phạm tội hoặc có hành động cản trở việc điều tra, xét xử thì cần kiên quyết bắt để tạm giam.3. Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giamĐiều 80 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 quy định những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:- Trong giai đoạn điều tra, việc bắt bị can để tạm giam do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp quyết định;Trường hợp cơ quan điều tra ra lệnh thì lệnh bắt bị can để tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Sự phê chuẩn của Viện kiểm sát là một thủ tục pháp lý bắt buộc nhằm kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của lệnh bắt để bảo đảm hiệu lực của lệnh bắt người cũng như sự cần thiết phải bắt tạm giam bị can. Ngoài ra, quy định việc xem xét để phê chuẩn lệnh bắt người của Cơ quan điều tra trước khi thi hành còn giúp hạn chế tình trạng lạm dụng quyền được áp dụng biện pháp ngăn chặn để tác động một cách trái pháp luật đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân vì những mục đích cá nhân. Những lệnh bắt người không có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát cùng cấp sẽ không có giá trị thi hành. Thời hạn xem xét để ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam là ba ngày kể từ khi Viện kiểm sát nhận được công văn đề nghị xét phê chuẩn cùng các tài liệu có liên quan đến việc bắt.- Trong giai đoạn truy tố, việc bắt bị can để tạm giam do Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp quyết định;- Chánh án, Phó chánh án tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp.- Trong giai đoạn xét xử, việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Thẩm phán Tòa án quân sự các cấp; Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử quyết định.4. Thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giamKhoản 2 và khoản 3 Điều 80 BLTTHS quy định:- Việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam phải có lệnh của người có thẩm quyền; lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ kí của người ra lệnh và có đóng dấu của cơ quan.- Trước khi bắt, người thi hành lệnh bắt phải đọc lệnh bắt và giải thích lệnh bắt, quyền và nghĩa vụ cho người bị bắt nghe.- Khi bắt phải lập biên bản bắt người. Biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, thái độ của người bị bắt trong việc chấp hành lệnh bắt, những đồ vật, tài liệu liên quan được phát hiện, bị tạm giữ và những yêu cầu, khiếu nại của người bị bắt. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải cùng ký tên vào biên bản. Nếu có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì họ có quyền ghi vào biên bản và ký tên.- Khi tiến hành bắt người phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người bị bắt cư trú hoặc làm việc và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Sự vắng mặt của những người nói trên làm cho việc bắt người trong trường hợp này không bảo đảm tính hợp pháp.Các quy định về thủ tục bắt người chặt chẽ như trên nhằm đề cao trách nhiệm cá nhân của người ra lệnh bắt và người thi hành lệnh bắt, bảo đảm bắt đúng người phạm tội cần bắt và những quyền chính đáng của người bị bắt, đồng thời cũng nhằm loại trừ những hành động của bọn lưu manh giả danh cán bộ đến bắt người hòng chiếm đoạt tài sản của công dân.- Để bảo đảm lợi ích chính đáng của người bị bắt, thân nhân của họ và của những người láng giềng và tránh tình trạng căng thẳng do việc bắt người gây ra, khoản 3 Điều 80 của Bộ luật còn quy định: Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.Theo quy định về việc tính thời hạn tại BLTTHS, ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.Nguồn: Moj.gov.vnQuý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
- Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
- Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
- Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
- E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].
- Tags:
- lệnh bắt
- bị can
- tạm giam
- bị cáo
- phạm tội
- phê chuẩn
- Viện Kiểm Sát
- thi hành
- kiểm sát
- ra lệnh
- tòa án
- Chia sẻ
Bình luận
Tin liên quan
Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giam hiện nay ở nước ta
Việc áp dụng biện pháp tạm giam trong thời gian qua về cơ bản chặt chẽ, đúng pháp luật, đáp ứng yêu cầu, mục đích của một biện pháp ngăn chặn, góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả của công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Bàn về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam
Theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Khoản 1 Điều 80 BLTTHS năm 2003, hiện nay có 9 nhóm cá nhân và tập thể có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giam.
Hạn chế về thẩm quyển quyết định áp dụng biện pháp tạm giam
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất trong tố tụng hình sự. Tạm giam được quy định tại các Điều: Điều 79, 88, 120, 121, 166, 177, 227, 228, 243, 250, 287 và 303 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 (BLTTHS) và được áp dụng trong mọi giai đoạn tố tụng hình sự.
Những vướng mắc trong việc áp dụng biện pháp tạm giam
Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) 2003 đã có những quy định tương đối đầy đủ về biện pháp ngăn chặn tạm giam. Tuy nhiên, trải qua thời gian dài được áp dụng, một số quy định của BLTHS 2003 về tạm giam đã không còn phù hợp và xuất hiện nhiều vướng mắc.
Chơi đá gà ăn tiền bị xử lý như thế nào?
Mọi hình thức đánh bạc được thua bằng tiền đề hay hiện vất có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính, đã bị kết án mà chưa được xóa án tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc và có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng...
Hiệu lực hồi tố trong pháp luật hình sự
Hồi tố là một dạng hiệu lực pháp luật của văn bản quy phạm pháp luật. Việc quy đinh và áp dụng hiệu lực hồi tố là nguyên tắc thể hiện tính nhân đạo của Nhà nước ta.
Tội phạm là gì, các yếu tố cấu thành tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện.
Bản chất của tố tụng tranh tụng, phạm vi và nội dung tranh tụng
Mô hình tố tụng tranh tụng được xây dựng và vận hành trên cơ sở áp dụng triệt để nguyên tắc tranh tụng - một trong những nguyên tắc cơ bản xuyên suốt toàn bộ quá trình TTHS đồng thời là cơ sở để xây dựng mọi chế định khác của TTHS
Tin khác
Chơi đá gà ăn tiền bị xử lý như thế nào?
Mọi hình thức đánh bạc được thua bằng tiền đề hay hiện vất có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính, đã bị kết án mà chưa được xóa án tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc và có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng...
Hiệu lực hồi tố trong pháp luật hình sự
Hồi tố là một dạng hiệu lực pháp luật của văn bản quy phạm pháp luật. Việc quy đinh và áp dụng hiệu lực hồi tố là nguyên tắc thể hiện tính nhân đạo của Nhà nước ta.
Tội phạm là gì, các yếu tố cấu thành tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện.
Bản chất của tố tụng tranh tụng, phạm vi và nội dung tranh tụng
Mô hình tố tụng tranh tụng được xây dựng và vận hành trên cơ sở áp dụng triệt để nguyên tắc tranh tụng - một trong những nguyên tắc cơ bản xuyên suốt toàn bộ quá trình TTHS đồng thời là cơ sở để xây dựng mọi chế định khác của TTHS
Nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015
Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội được quy định tại Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015. Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung theo hướng hoàn thiện các nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội.
Phân tích tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Phân định thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư pháp hình sự của Viện trưởng Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát là người đứng đầu cơ quan kiểm sát, nhiệm vụ và quyền hạn Viện trưởng Viện kiểm sát được quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Phân loại tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự, tội phạm được phân thành bốn loại: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
So sánh tội buôn lậu qua biên giới với tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Hai tội náy chỉ khác nhau ở mục đích phạm tội. Nếu đưa hàng hóa, tiền tệ qua biên giới nhằm mục đích buôn bán còn nếu đưa hàng hóa, tiền tệ qua biên giới không nhằm mục đích buôn bán thì phạm tội vận chuyển trái phép.
Phân biệt tội khủng bố với tội cố ý gây thương tích
Tội khủng bố là hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe tự do thân thể của nhân viên Nhà nước, nhân viên tổ chức xã hội, hoặc công dân, nhằm chống chính quyền nhân dân.
Chức năng xét xử và vai trò của Toà án trong tranh tụng
Chức năng xét xử chỉ thuộc về một chủ thể duy nhất là Toà án và chỉ có thể được thực hiện ở tại phiên toà.
Mẫu quyết định xử lý vật chứng
Công ty Luật TNHH Everest gửi tới bạn đọc Mẫu quyết định xử lý vật chứng theo Quyết định số 07 ngảy 02 tháng 01 năm 2008.
Các trường hợp hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
Biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tội tham ô tài sản
Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
Các dấu hiệu cấu thành tội cướp giật tài sản
Tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Phân biệt khởi tố vụ án và khởi tố bị can trong tố tụng hình sự
Khởi tố vụ án, khởi tố bị can được hiểu là những việc làm của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc ra quyết định khởi tố vụ án (hoặc quyết định không khởi tố vụ án) và quyết định khởi tố bị can.
Tin mới
-
Thẩm quyền điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
-
Tạm giam - những vấn đề cơ bản cần lưu ý
-
Quy định về trách nhiệm của người ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ
Điều tra
- Tiền tố tụng
- Khởi tố
- Điều tra
- Truy tố
- Xét xử
- Thủ tục khác
Chủ đề hot
- đất để làm nhà ở
- khiếu nại tố cáo
- đất để xây dựng
- đất để thế chấp
- đất đai để xây nhà
- doanh nghiệp bị đình chỉ
- Giảm mức cấp dưỡng
- giảm lao động
- giám đốc điều hành
- có bị kỉ luật
- đất để tặng cho
- bị cắt đất
- bãi nhiệm Giám đốc
- miễn nhiệm giám đốc
- Phó giám đốc nghỉ phép
Nhiều người quan tâm
-
Chơi đá gà ăn tiền bị xử lý như thế nào?
-
Chơi bài trong nhà có vi phạm pháp luật không?
-
Xử lý ra sao nếu cả hai bên cùng vi phạm luật giao thông dẫn đến chết người?
-
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
-
Lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can là người chưa thành niên
-
Quyền được bảo vệ đời tư được hiểu như thế nào?
-
Giới thiệu Công ty Luật TNHH Everest
-
Phân tích cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định của pháp luật
-
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Từ khóa » Khái Niệm Bắt Bị Can Bị Cáo để Tạm Giam
-
Quy định Về Bắt Bị Can, Bị Cáo để Tạm Giam Mới Nhất Năm 2022
-
BLTTHS 2015 Quy định Về Bắt Bị Can, Bị Cáo để Tạm Giam Như Thế ...
-
Bắt Bị Can, Bị Cáo để Tạm Giam - Luật LawKey
-
Quy định Pháp Luật Về Bắt Bị Can, Bị Cáo để Tạm Giam Mới Nhất
-
Tìm Hiểu Nội Dung Điều 113 BLTTHS Năm 2015 Về “Bắt Bị Can, Bọ ...
-
Tạm Giam Là Gì? Quy định Luật Tố Tụng Hình Sự Về Tạm Giam, Tạm Giữ ...
-
Một Số Nội Dung Mới Về Biện Pháp Bắt Bị Can, Bị Cáo để Tạm Giam ...
-
Hoàn Thiện Quy định Về Biện Pháp Bắt, Tạm Giam Trong Bộ Luật Tố ...
-
[PDF] NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
-
Biện Pháp Tạm Giam Trong Tố Tụng Hình Sự Việt Nam
-
Quy định Về Bắt Bị Can - Bị Cáo để Tạm Giam - Luật Minh Gia
-
“Bắt Bị Can, Bị Cáo để Tạm Giam - Tài Liệu Text - 123doc
-
Phân Biệt Nghi Can, Nghi Phạm, Bị Can, Bị Cáo?
-
Quy định Về Tạm Giam Những Vấn đề Cơ Bản Cần Lưu