Quy định Pháp Luật Về Bắt Bị Can, Bị Cáo để Tạm Giam Mới Nhất

Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Quy định pháp luật về bắt bị can, bị cáo để tạm giam mới nhất
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7440 Lượt xem
Quy định pháp luật về bắt bị can, bị cáo để tạm giam mới nhất

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự:

“1.  Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.”

Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

“2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.”

Tư vấn quy định pháp luật về bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Thứ nhất: Bắt người, bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

Bắt người là biện pháp ngăn chặn, bao gồm bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Người có thể bị bắt để tạm giam chỉ có thể là bị can, bị cáo. Những người chưa bị khởi tố về hình sự hoặc người không bị Toà án quyết định đưa ra xét xử không phải là đối tượng bắt để tạm giam. Tuy vậy, không phải mọi bị can, bị cáo đều có thể bị bắt để tạm giam mà chỉ bị can, bị cáo được quy định ở Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự mới có thể bị bắt để tạm giam (xem bình luận Điều 88).

Thứ hai: Những người có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể những người có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Theo khoản 1 Điều luật đang được bình luận, những người đó là:

–  Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

–  Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

–  Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Điều luật quy định việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam trong khi điều tra, truy tố và trước khi xét xử. Do đó, nếu vụ án đã được đưa ra xét xử tại phiên toà mà cần thiết bắt người thì tuỳ trường hợp mà áp dụng các quy định khác của Bộ luật tố tụng hình sự.

Thứ ba: Thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Khoản 2 và 3 Điều luật đang được bình luận quy định cụ thể thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Thủ tục đó gồm:

–  Việc bắt bị can, bị cáo phải có lệnh. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu.

–  Người thi hành lệnh bắt phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt. Biên bản về việc bắt phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, những đồ vật, tài liệu tạm giữ và những khiếu nại của người bị bắt. Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt, người chứng kiến phải cùng ký vào biên bản. Nếu có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung của biên bản thì có quyền ghi ý kiến đó vào biên bản và ký tên.

–  Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

–  Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Ban đêm được tính từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng.

Điều luật quy định rõ hơn, cụ thể hơn theo hướng thu hẹp những người có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Việc quy định như vậy là nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích của bị can, bị cáo, đồng thời đề cao quyền và trách nhiệm của người cò quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam.

Trên đây là nội dung bài viết Quy định pháp luật về bắt bị can, bị cáo để tạm giam của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Nguyễn Văn Phi Tác giả: Nguyễn Văn Phi Nguyễn Văn Phi Kiểm duyệt bởi: Nguyễn Văn Phi Theo dõi chúng tôi trên: Đánh giá bài viết: Tagsbắt bị cantạm giam

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không

Điều luật quy định hai tội gồm: Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không; Tội giao cho ngưòi không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đưòng...

Hành vi xúi giục làm người khác tự sát có coi là tội phạm không?

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ; Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của...

Tài xỉu trong bóng đá là gì? Chơi tài xỉu có phải cá độ không?

Tài xỉu trong bóng đá là kiểu cá độ bóng đá phổ biến trong đó người chơi sẽ chọn một con số về thông số nhất định trong một trận bóng mà nhà cái đưa ra như tổng số bàn thắng, tổng số thẻ, tổng số quả ném biên….trong tài xỉu bóng đá, thì mọi người thường chơi Tài Xỉu trên tổng số bàn thắng của một trận...

Đe doạ người khác bằng tin nhắn phạm tội gì?

Đe dọa tính mạng người khác là hành vi vi phạm pháp luật của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác làm cho người khác lo sợ rằng mình có khả năng bị...

Tội cản trở giao thông đường thủy theo quy định mới nhất 2025

Cản trở giao thông đường thủy, được hiểu là hành vi khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thủy; tạo chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo...

Xem thêm

Bài viết xem nhiều nhất

Có Được Lập Di Chúc Thừa Kế Tài Sản Cho Con Dâu Không?

Có Được Lập Di Chúc Thừa Kế Tài Sản Cho Con Dâu Không?...

Thế chấp tài sản là gì?

Hiện nay, để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả...

Có nên Đầu tư trái phiếu không?

Có nên đầu tư trái phiếu không? là vấn đề được rất...

Rừng phòng hộ là gì?

Rừng là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của...

[Cập nhật] Phòng công chứng có làm việc thứ 7 không?

Đối với những văn bản hành chính, việc công chứng là...

Hướng dẫn tra cứu công bố mỹ phẩm

Tra cứu công bố mỹ phẩm không chỉ mang lại những thông...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc...

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động thuộc về ai?

Tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động là tranh...

Đội ngũ tư vấnBà Vũ Thu Hà

Bà Vũ Thu Hà

Ông Bùi Văn Đạt

Ông Bùi Văn Đạt

Bà Ngô Linh Trang

Bà Ngô Linh Trang

Bà Nguyễn Cẩm Tú

Bà Nguyễn Cẩm Tú

Ông Nguyễn Cao Cường

Ông Nguyễn Cao Cường

Bà Nguyễn Hà Trang Nhung

Bà Nguyễn Hà Trang Nhung

Bà Nguyễn Thị Hồng Ngự

Bà Nguyễn Thị Hồng Ngự

Bà Nguyễn Thị Khánh Huyền

Bà Nguyễn Thị Khánh Huyền

Ông Nguyễn Văn Phi

Ông Nguyễn Văn Phi

Bà Phạm Thị Kim Oanh

Bà Phạm Thị Kim Oanh

Bà Phạm Thị Phương

Bà Phạm Thị Phương

Bà Phạm Trần Minh Khuê

Bà Phạm Trần Minh Khuê

Bà Tô Kim Liên

Bà Tô Kim Liên

Bà Trần Thị Diệu Linh

Bà Trần Thị Diệu Linh

Bà Trần Thị Hiền

Bà Trần Thị Hiền

Bà Trần Thị Ngọc

Bà Trần Thị Ngọc

Ông Trần Văn Nam

Ông Trần Văn Nam

Ông Trần Vũ Long

Ông Trần Vũ Long

Ông Trương Ngọc Vũ

Ông Trương Ngọc Vũ

Copyright: ©2012 Luật Hoàng Phi. All rights reserved.

GỌI: 1900.6557Tư vấn pháp luật Đăng ký tư vấn Tư vấn qua Zalo Tư vấn qua messenger Yêu cầu báo phí vụ việc Email liên hệ Luật Hoàng Philienhe@luathoangphi.vn Hotline 1: 0981.378.999 - Hotline 2: 0981.393.686Tư vấn Dịch vụ Doanh nghiệp, Sở hữu trí tuệ, Giấy phép, Đầu tư Hotline: 0904.686.594Tư vấn các vấn đề khác Zalo 1: 0981.378.999 - Zalo 2: 0981.393.686Tư vấn Dịch vụ Doanh nghiệp, Sở hữu trí tuệ, Giấy phép, Đầu tư Tư vấn qua messenger Yêu cầu báo giá dịch vụ Yêu cầu tư vấn dịch vụ Email liên hệ Luật Hoàng Philienhe@luathoangphi.vn
  • Gọi cho chúng tôi
  • 0981.378.999

    0981.393.686

  • Yêu cầu gửi tư vấn
  • Profile Luật Hoàng Phi

Từ khóa » Khái Niệm Bắt Bị Can Bị Cáo để Tạm Giam