Cây Tía Tô - RAU RỪNG VIỆT NAM
Có thể bạn quan tâm
Cây tía tô
CÂY TÍA TÔ
Kỹ sư Hồ Đình Hải Cập nhật ngày 9/12/2013 Cây tía tô -Tên gọi khác: Tử tô, Tô ngạnh, Tô diệp. -Tên tiếng Anh: Beefsteak plant, Perilla mint, Perilla plant, Chinese basil, Wild basil. -Tên khoa học: Perilla frutescens (L.)Britton, 1894 -Tên đồng nghĩa: Perilla macrostachya Perilla nankinensis(Lour.) Decne Perilla ocymoides Perilla urticifolia Ocimum frutescens)Phân loại khoa học (Scientific classification)
Bộ(ordo) | Hoa môi (Lamiales |
Họ(familia) | Hoa môi (Lamiaceae) |
Chi(genus) | Tía tô (Perilla) |
Loài(species) | Perilla frutescens |
Các phân loài (subspecies) | Có 8-10phân loài |
Nguồn gốc và phân bố
Họ Hoa môihay Họ Húng, Họ Bạc hà (LamiaceaehayLabiatae) có khoảng 236-263 chi với khoảng 6.900-7.173 loài. Nguồn gốc bản địa của Chi tía tô (Perilla) trải rộng từ Ấn Độ đến Đông Nam Á. Loài cây tía tô (Perilla frutescens) được xác định có nguồn gốc ở vùng núi Himalayas đến vùng Đông Nam Á. Ở Trung Quốc cây tía tô được trồng ít nhất từ 500 năm trước Công nguyên. Ở Nhật Bản cây tía tô được trồng vào khoảng từ thế kỷ thứ 7 – 9 sau Công nguyên. Loài cây này được du nhập vào Mỹ làm cây cảnh và đã trở thành loài thực vật xâm lấn. Đây là loài cây rau gia vị được trồng phổ biến ở Châu Á với nhiều thứ (verieties) và dạng (forms) như sau: Perilla frutescensvar.auriculato-dentata Perilla frutescensvar.crispa(đồng nghĩa:Perilla frutescensthứnankinensis,Perilla ocymoidesthứcrispa). Perilla frutescensformcrispidiscolor Perilla frutescensvar.laciniata(đồng nghĩa:Perilla laciniata) Perilla frutescensvar.purpurascens(đồng nghĩa:Perilla ocymoides var. purpurascens) Perilla ocimoidesform citriodora(đồng nghĩa:Perilla citriodora) Trong đó quan trọng là các phân loài: -Tía tô lá tím (P. frutescensvar.crispa): Gốc Trung Quốc và Nhật Bản -Tía tô lá xanh (hay tía tô lá mè) (P. frutescens var. Frutescens): Được gọi là mè hoang dại ở Hàn Quốc. -Tía tô hai màu (P. frutescens var. Crispa forma) là dạng lá phía trên màu xanh, phía dưới màu tím. -Tía tô mép lá quăn (Perilla ocymoidesL. var. bicolorlaciniata) có giá trị sử dụng cao hơn. Ở Việt Nam cả các giống tía tô nói trên đều được mọc hoang hoặc trồng, trong đó giống tía tô lá tím được trồng phổ biến nhất.Mô tả
-Thân: Cây thảo sống lâu năm, cao 0,3-1m. Thân vuông có rãnh dọc và có lông, có tinh dầu thơm. -Lá: Lá mọc đối, có cuống dài, mép khía răng, mặt trên xanh lục, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía, nâu hay màu xanh lục có lông nhám (tùy theo giống). -Hoa: Hoa nhỏ mọc thành xim co ở đầu cành, màu trắng hay tím, mọc đối, 4 tiểu nhị không thò ra ngoài hoa. -Quả: Quả bế, hình cầu, màu nâu nhạt. Ra hoa quả tháng 9-10. Tía tô lá tím Tía tô lá xanh Tía tô lá có hai màuThành phần hóa học và dinh dưỡng
Trong các bộ phận cây tía tô có chứa chất tinh dầu (khoảng 0,5%) mà thành phần chủ yếu là perillaldehyd (4- isopropenyl, 1-cyclohexen 7-al), limonen, a-pinen và dihydrocumin. Trong hạt có dầu béo gồm acid oleic, linoleic và linolenic; acid amin: arginin, histidin, leucin, lysin, valin. Trong lá tía tô là giàu chất xơ dinh dưỡng (dietary fiber), giàu chất khoáng dinh dưỡng (dietary minerals) như canxi (calcium), sắt (iron) , kali (potassium) và vitamin A, C và riboflavin. Thành phần lá tía tô đang được nghiên cứu sơ bộ cho đặc tính kháng viêm tiềm năng, và có thể được sử dụng để bảo quản thực phẩm.Công dụng
Cây tía tô là cây bản địa của vùng nhiệt đới Châu Á, do mùi thơm của nó nên được dùng làm cây rau gia vị ở các nước Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, các nước Đông Nam Á và Ấn Độ. Trong y học cổ truyền các bộ phận của cây tía tô cũng được dùng ở Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam…với nhiều công dụng dược liệu khác nhau. a-Lá cây tía tô được dùng làm rau gia vị: Ở Việt Nam lá cây tía tô các loại được dùng để ăn sống kèm theo với các loại rau khác để tăng hương vị cay và thơm. Ngoài ăn sống trực tiếp, lá cây tía tô còn được xắt làm rau gia vị trong các món nộm, gỏi, xào, nấu… Rau tía tô Gỏi sứa với lá tía tô Ở Trung Quốc cây tía tô được gọi là ‘zisu’ là loại rau gia vị phổ biến. Ở Nhận Bản cây tía tô được gọi là ‘shiso’ được dùng trong các món sà lách. Ở Hàn Quốc cây tía tô được gọi là ‘deulkkae hay tŭlkkae’. Là loại rau gia vị được ăn cùng với dầu mè trong các món rau sà lách. Ngoài ra hạt tía tô cũng còn được ép dầu dùng trong các món ăn cao cấp. Ở Lào tía tô lá tím được gọi là ‘khao poon’ để ăn với món bún như ở Việt Nam. b-Các bộ phận cây tía tô được dùng làm thuốc Tía tô vừa là rau gia vị, vừa là cây thuốc phổ biến trong nhân dân. Có 2 loại: tía tô mép lá phẳng, màu tía nhạt, ít thơm và tía tô mép lá quăn, màu tía sẫm, mùi thơm mạnh. Loại tía tô mép lá quăn có giá trị sử dụng cao hơn. Tránh nhầm với cây cọc giậu (dã tô, cây nhâm) có bề ngoài giống hệt loại tía tô mép lá phẳng, nhưng không có mùi thơm của tía tô. Theo PGS. TS. Trần Công Khánh, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc dân tộc cổ truyền, cho biết, dưới góc độ Đông y, hương vị của tía tô được đánh giá là sự pha trộn giữa hồi hương, cam thảo, quế và bạc hà sát khuẩn. Chính vì vậy, tía tô được y học cổ truyền xếp vào loại giải biểu, thuộc nhóm phát tán phong hàn, chữa bệnh bằng cách cho ra mồ hôi, giải cảm, khỏi sốt. Khi cộng với hành (một thứ gia vị cũng kích thích tăng tiết dịch vị) thì cháo hành - tía tô sẽ có tác dụng giải cảm cho những người bị cảm. Ngoài ra, lá tía tô non khi vò ra đem sát vào các mụn cơm vài lần thì mụn cơm sẽ bay mất. Dầu được ép từ hạt tía tô cũng có thể làm dầu ăn và làm thành một thứ thuốc. Các bộ phận của cây tía tô như lá, cành, rể, quả và hạt đều có công dụng làm thuốc: -Lá: Tên thuốc trong y học cổ truyền là tô diệp. Lá có thể dược dùng tươi hoặc khô, trong vị thuốc thang thường dùng lá khô. Hái lá già cả cuống làm 2 lần cách nhau một tháng, đem phơi trong mát hoặc sấy nhẹ cho khô để giữ nguyên màu sắc và hương vị. Dược liệu có vị cay, mùi thơm, tính ấm, không độc, có tác dụng phát tán, phong hàn, hành khí, hóa trung, được dùng trong những trường hợp sau: trị cảm sốt, ho, sổ mũi, cảm cúm, kiết lỵ, tiêu chảy… -Cành: Tên thuốc là tô ngạnh. Nhổ cả cây sau khi đã hái lá lần thứ hai, bỏ rễ để riêng, cắt thành từng đoạn dài 5 - 10cm, phơi hoặc sấy khô (chỉ lấy thân chính, không lấy những cành nhỏ). Cành cây tía tô được dùng để trị các bệnh động thai, băng huyết, sưng vú, suy nhược thần kinh, bế kinh… -Rễ: Tên thuốc là tô căn. Được dùng để chữa kiết lỵ, tiêu chảy, vết thương tụ máu và sưng tấy. -Quả: Tên thuốc là tô tử. Hái quả ở những cây định lấy quả, không hái lá hoặc chỉ hái ít lá ở lần thứ nhất. Phơi hoặc sấy khô. Dùng riêng, quả tía tô với liều 6 - 12g sắc uống chữa ho, nôn mửa, đau bụng, khó tiêu.Một số bài thuốc Đông y từ cây tía tô
+Những bài thuốc Đông y từ lá cây tía tô: 1-Chữa cảm sốt, trong người khó chịu, mệt mỏi: Lá tía tô, kinh giới, cam thảo đất, cúc tần hay sài hồ nam, mỗi thứ 3g, kim ngân 4g, mạn kinh 2g, gừng 3 lát. Tất cả sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Đồng thời, dùng dạng món ăn, bài thuốc dân gian thay cho bữa ăn trong ngày là ăn cháo giải cảm gồm tía tô và củ hành. (Theo SK & ĐS). 2-Chữa cảm cúm, nhức đầu, nôn nao: Viên cảm “hương tô” chứa 0,263g, lá tía tô 0,187g hương phụ, 0,15g bạch chỉ, 0,075 trần bì, 0,075g cam thảo. Người lớn, ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 3 viên (thuốc có bán ở các hiệu thuốc). (Theo SK & ĐS). 3-Chữa sốt, sổ mũi, chân tay nhức mỏi: Tía tô, kinh giới, lá tre, cúc tần, bạc hà, cát căn mỗi thứ 20g; cúc hoa, địa liền mỗi thứ 5g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn, ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 4 - 6g. (Theo SK & ĐS). 4-Chữa ho do cảm lạnh: Lá tía tô, lá xương sông, lá hẹ, mỗi thứ 12g; kinh giới, gừng mỗi thứ 8g. Sắc uống lúc nóng. (Theo SK & ĐS). 5-Chữa cảm lạnh: Lấy vỏ một quả quýt cạo rửa sạch cùng 3 lát gừng dày và một nắm lá tía tô tươi hoặc khô cho vào nồi, thêm vào một bát nước, đun sôi kỹ, uống nóng và đắp chăn ấm. Bạn cũng có thể lấy một nắm lá tía tô tươi, 2 củ hành và 3 lát gừng, tất cả thái nhỏ cho vào bát, đập một quả trứng gà rồi múc cháo hoa vào trộn đều ăn nóng, bệnh cảm sẽ hết. (theo ykhoa.net). 6-Chữa đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy: Tía tô 20g, rau sam 20g, cỏ sữa 16g, cam thảo đất, cỏ mần trầu, kinh giới mỗi thứ 12g. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12g dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc hoàn. Nếu bệnh cấp, có thể sắc uống. (Theo SK & ĐS). 7-Chữa đau bụng, đầy chướng: Giã lá tía tô lấy một bát nước, hòa một chút muối cho uống một lần. (theo ykhoa.net). 8-Chữa các chứng chảy máu do ho, nôn, tiêu chảy: Lấy nhiều lá tía tô cho vào nồi đun gạn bỏ bã, cô đặc thành cao. Lấy một ít đậu đỏ rang vàng, tán nhỏ trộn với cao trên rồi viên thành từng hạt nhỏ để uống, mỗi lần 50 viên. Thuốc này sẽ hạn chế được phần nào sự chảy máu. (theo ykhoa.net). 9-Chữa ăn phải cua độc: Trong trường hợp này bệnh nhân thường bị đau bụng, nôn mửa hoặc sưng phù, nổi ngứa. Lấy tía tô giã nhỏ vắt lấy nước cho bệnh nhân uống. (theo ykhoa.net). 10- Chữa mụn nhọt độc vỡ mủ lâu ngày, không liền miệng: Dùng ngoài, lá tía tô phối hợp với lá thanh yên, lá chanh, lá ráy, lá lốt, mỗi thứ 50g, giã nhỏ, gói vào một miếng lá chuối tươi, dùi nhiều lỗ thủng, hơi nóng, đắp lên vết thương sau khi đã rửa sạch và sắc bột màng lụa bên trong vỏ quả chanh để chữa mụn nhọt độc vỡ mủ lâu ngày, không liền miệng. Ngày làm một lần trong nhiều ngày. (Theo SK & ĐS). 11-Chữa vết thương chảy máu: Khi bị vết thương chảy máu, bạn có thể lấy lá tía tô non tán nhỏ, đắp trùm lên chỗ máu đang chảy, rắc cho vừa kín rồi buộc lại. Làm như vậy, vết thương sẽ cầm máu, không gây mủ và không để lại vết sẹo khi lành. +Những bài thuốc Đông y từ cành cây tía tô: 12-Chữa động thai: Cành tía tô 8g, rễ cây gai 8g, ngải cứu hoặc cam thảo dây 4g. (Theo SK & ĐS). Tất cả sắc uống. Nếu thấy ra máu, thêm lá huyết dụ 10g, hoặc cành tía tô, tục đoạn, ngải cứu, mỗi thứ 12g, rễ gai, thục địa, hoài sơn, mỗi thứ 20g, chỉ xác 8g, sa nhân 6g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày. (Theo SK & ĐS). 13-Chữa băng huyết, động thai: Cành tía tô 10g, lá huyết dụ 10g, hoa cau đực 10g, tóc đốt thành than một dúm. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang. (Theo SK & ĐS). 14-Chữa sưng vú: Cành tía tô, rễ gai, mỗi thứ 12g, ngải cứu, cỏ nhọ nồi, trắc bách diệp sao cháy đen, mỗi thứ 30g. Sắc đặc, uống làm một lần. (Theo SK & ĐS). 15-Chữa suy nhược thần kinh: Cành tía tô 8g, câu đằng, thảo quyết minh, cam thảo dây, mỗi vị 12g; cúc hoa, hương phụ, chỉ xác, uất kim, mỗi vị 8g. Sắc uống. (Theo SK & ĐS). 16-Chữa bế kinh: Cành tía tô 8g, đan sâm, ngưu tất mỗi thứ 12g; xuyên khung 10g; quế chi, bạch chỉ, uất kim, nga truật, mỗi thứ 8g. Sắc uống trong ngày. (Theo SK & ĐS). 17-Chữa phù toàn thân: Dùng ngoài, cành tía tô phối hợp với rễ cây vương tùng, vỏ thân cây thông, xác ve sầu (thuyền thoái) mỗi thứ 20 – 30g. Nấu nước tắm rửa chữa phù toàn thân. (Theo SK & ĐS). 18-Chữa ho, tức thở: Lấy cành lá tía tô và đoạn vỏ rễ cây dâu bóc trắng đun lấy độ 1 chén nước cho uống. (theo ykhoa.net). +Những bài thuốc Đông y từ rể cây tía tô: 19-Chữa kiết lỵ, tiêu chảy: Rể tía tô thái nhỏ, phơi hoặc sấy khô, dùng trong, rễ tía tô với rễ cây gai, rễ đu đủ và rễ cỏ lào mỗi thứ 20 - 30g. Sắc uống để chữa kiết lỵ, tiêu chảy. (Theo SK & ĐS). 20-Chữa vết thương tụ máu: Dùng ngoài, rễ tía tô, lá thanh yên, nõn khoai môn, lá lốt, giã nhỏ, gói vào vải xô, hơ nóng, đắp chữa vết thương tụ máu, sưng tấy và đau nhức. Ngày làm 2 -3 lần. (Theo SK & ĐS). +Những bài thuốc Đông y từ quả cây tía tô: Dùng phối hợp với những vị thuốc khác trong những trường hợp sau: 21-Chữa ho có đờm, ho hen lâu ngày ở người cao tuổi: Quả tía tô và hạt cải bẹ, mỗi thứ 10g, tán bột, uống hằng ngày với nước sắc lá táo chua và dây tơ hồng. (Theo SK & ĐS). 22-Chữa ho suyễn, ngực đầy tức, thở đứt quãng: Quả tía tô, bán hạ chế, mỗi vị 10g; đương quy 8g; cam thảo, nhục quế mỗi vị 6g; tiền hồ, hậu phác, tô diệp mỗi vị 4g; gừng tươi 2 lát; đại táo 1 quả. Sắc uống ngày một thang. Hoặc quả tía tô 10g; bạch giới tử, lai phục tử mỗi vị 8g. Giã nhỏ, hấp với đường phèn vừa đủ ngọt. Uống lúc nóng. (Theo SK & ĐS). 23-Chữa mày đay: Quả tía tô 12g; kinh giới, ké đầu ngựa, ý dĩ mỗi thứ 16g; phòng phong, đan sâm mỗi thứ 12g; bạch chỉ, quế chi mỗi thứ 8g; gừng sống 6g. Sắc uống trong ngày. (Theo SK & ĐS). 24-Chữa viêm phổi ở trẻ em: Quả tía tô 8g; sài đất, thạch cao mỗi thứ 20g; kim ngân hoa 16g; lá tre 12g; hoàng liên, tang bạch bì mỗi thứ 8g. Sắc uống ngày một thang. (Theo SK & ĐS). 25-Chữa phù khi mang thai (do khí trệ): Quả tía tô, hương phụ, trần bì ô dược, mộc qua, mỗi thứ 8g; cam thảo 4g; sinh khương 2g. Sắc uống. (Theo SK & ĐS).Kỹ thuật trồng cây tía tô
Chọn và làm đất: Tía tô có thể trồng được quanh năm trên đất có nhiều mùn, giàu dinh dưỡng, ẩm, thoát nước tốt, hơi kiềm. Nên trồng xen canh với cây họ đậu. Cày bừa, phơi ải, băm nhỏ, bón 15-20 kg phân chuồng hoai / 100 m2 đất, lên luống. Trồng trên diện tích nhỏ: -Gieo thẳng tía tô (khoảng 5-6 g hạt/100 m2), cũng làm như gieo mạ nhưng không nhổ trồng lại mà để cây mọc đến lúc thu hoạch. Ưu điểm: không tốn công trồng cây con. Nhược điểm: gieo thưa nên dễ bị cỏ dại lấn át, tốn công làm cỏ và chăm sóc. Khi cây mọc được 10-15 ngày hòa phân đạm (có thể urê, có thể DAP: 50 - 100 g cho 100 m2 rồi tưới. -Trồng làm thuốc: nên trồng thưa 25 x 30 cm. Không hái lá để cây có nhiều hoa, nhiều hạt. Ở miền Bắc, tía tô trồng tháng 1-2, thu hoạch tháng 8-9. Ở miền Nam trồng từ tháng 11- 12, thu quả vào mùa thu. -Trồng lấy giống: nên trồng thưa 25 x 30 cm. Không hái lá. Bón thúc lân, bánh dầu vào thời gian 1-2 tháng sau khi trồng. -Trồng làm rau gia gia vị: Nếu trồng với mật độ dày 15 x 15 cm (cây cách cây, hàng cách hàng): thu hoạch 1 lần, nhổ cả cây. Nếu trồng thưa (20 x 25 cm): có thể cắt tỉa cành đem bán, sau đó tưới nước để cây mọc tiếp. Khi cây đã đâm thêm lá, chồi, ngâm 1 kg urê (hoặc 3 kg phân NPK) + 20 kg bánh dầu để tưới 1000 m2. Trong gia đình có thể trồng trong chậu, hộp xốp. Trồng trên diện tích lớn: Trồng bằng cách làm mạ rồi cấy cây con, 15 - 25 g hạt / 100 m2. - Trộn hạt với tro bếp hay đất bột và một ít nước, gieo đều trên mặt luống. - Dùng cào, cào đất bột để lấp hạt xuống, ủ luống bằng rơm rạ, trấu. -Tưới cho đủ ẩm. - Sau 25 - 30 ngày tía tô mọc được 5 - 6 lá có thể nhổ đem trồng vào luống khác. Trước khi cấy không nên bón nhiều đạm, vì lá tốt quá khi cấy sẽ bị héo cây, dễ bị dập nát. Sau khi cấy, cần tưới nước cho cây chống hồi phục. Khi cây được 1 tuần lễ, ta lại hòa phân đạm loãng tưới như lần đầu. Nếu trồng để làm thuốc: bón 300 - 400 kg phân lân / 1 ha, và hòa bánh dầu tưới vào lúc sau cấy 7 - 10 ngày, trước lúc ra hoa. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh: Trước khi tưới nên vun gốc, làm cỏ. Phân bón nên hòa nhiều nước để không hư lá. Nếu tía tô cấy theo hàng: làm cỏ vun gốc trước khi bón phân. Nếu gieo vãi: nhổ cỏ kịp thời để cỏ không lấn át tía tô. Tía tô ít bị sâu bệnh. Các bệnh có thể gặp là: Bệnh thối cây ở gốc, bệnh héo lá, sâu ăn lá, sâu cuốn lá. Nếu trồng tía tô trên diện tích nhỏ: nhổ bỏ cây bị héo, hoặc ngắt lá, bắt sâu. Không phun thuốc, nhất là khoảng 10 - 15 ngày trước khi thu hoạch Thu hoạch: Khi năng suất đợt sau giảm hơn đợt trước > 20% thì phá bỏ để gieo đợt khác hoặc trồng cây rau màu khác. Thu hoạch làm rau gia vị: Sau khi trồng 25 - 30 ngày có thể thu hoạch. Nếu cắt tỉa ta thường dùng liềm hay dao sắc cắt cây cách mặt đất khoảng 10 cm, chừa lại 2 - 3 tầng lá để cây có thể đâm chồi cho đợt thu hoạch sau. Mỗi đợt cắt có thể thu 50 - 60 kg cho 100 m2 . Nếu chăm sóc tốt có thể thu hoạch nhiều đợt. Thu hoạch làm thuốc: phơi khô, lấy lá, quả cất riêng, cây có thể rửa sạch đất, phơi khô, bó lại từng bó, để trong bao bì rồi bán làm thuốc cùng với hạt và lá. Thu hoạch giống: Khi hạt chắc, lá già và khô dần, ta cắt cả cành hoặc nhổ cả cây về phơi trong mát, rũ lấy hạt, phơi lại vài nắng (nhưng tránh nắng to) cho khô hẳn, để nguội, trộn ít tro cho vào bình đậy kín để làm hạt giống. Cành, cây thì phơi khô làm thuốc. Nguồn: vietlinh.com http://www.vietlinh.com.vn/library/agriculture_plantation/tiato.asp Kỹ sư Hồ Đình Hải Tài liệu tham khảo 1-http://en.wikipedia.org/wiki/Perilla 2-http://en.wikipedia.org/wiki/Perilla_frutescens 3-http://vi.wikipedia.org/wiki/Ho_Hoa_moi 4-http://vi.wikipedia.org/wiki/Tia_to 5-http://www.vietlinh.com.vn/library/agriculture_plantation/tiato.asp 6-http://vtv.vn/Suc-khoe/Tia-to-De-trong-va-nhieu-cong-dung/60995.vtv 7-http://www.lrc-hueuni.edu.vn/dongy/show_target.plx?url=/thuocdongy/T/TiaTo.htm 8-http://vi.wikipedia.org/wiki/Tia_to_Thanhh_phan_hoa_hoc 9-http://giaoduc.net.vn/Suc-khoe/Suc-khoe-360/7-tac-dung-chua-benh-cua-cay-tia-to 10-http://www.ykhoa.net/yhoccotruyen/baiviet/29_148.htm 11-http://www.nhansam.vn/tin-suc-khoe/724-tia-to-thuoc-quy-dan-gian.html 12-http://www.missouribotanicalgarden.org/PlantFinder/PlantFinderDetails.aspx Xem video: Công dụng của lá tía tôKhông có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)BẢN DỊCH DÀNH CHO ĐỌC GIẢ QUỐC TẾ
TIN THỜI SỰ MỚI NHẤT
- NHÂN DÂN ONLINE (English)
- TIN NHANH VIỆT NAM
- Thời sự: NHÂN DÂN ĐIỆN TỬ
- DỰ BÁO THỜI TIẾT HÔM NAY VÀ 24 ĐẾN 48 GIỜ TỚI
CÁC BÀI ĐƯỢC TRUY CẬP NHIỀU NHẤT
- Dây trái giác DÂY TRÁI GIÁC Kỹ sư Hồ Đình Hải Cập nhật ngày 12/2/2014 Dây trái giác Trái giác -Tên gọi khác: Dây vác, Dây sạt -Tê...
- Cây Bồ công anh Việt Nam CÂY BỒ CÔNG ANH VIỆT NAM Theo GS.TS Đỗ Tất Lợi ( Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam ) thì cây Bồ công anh trong tiếng Việt để ch...
- Cây thù lù (các loại) CÂY THÙ LÙ (CÁC LOẠI) Kỹ sư Hồ Đình Hải Cập nhật ngày 23/2/2014 Cây Thù lù cạnh hay Tầm bóp Cây thù lù nhỏ Cây thù l...
- Cây củ đậu (củ sắn) CÂY CỦ ĐẬU (CỦ SẮN) Mô hình cây củ đậu Củ đậu - Tên gọi khác: Dây củ sắn, Cây sắn nước. - Tên tiếng Anh: J ícama , Yam bea...
- Cây tầm bóp ( Thù lù cạnh ) CÂY TẦM BÓP (THÙ LÙ CẠNH) Kỹ sư Hồ Đình Hải Cập nhật ngày 23/2/2014 Cây tầm bóp 1-Tên gọi và danh pháp khoa học - Tên thườ...
- Dây trái gùi DÂY TRÁI GÙI Kỹ sư Hồ Đình Hải Cập nhật ngày 20/05/2014 Dây trái gùi - Tên gọi khác : Dây trái guồi - Tên tiếng Anh : ...
- Cây Sa kê Cây Sa kê Cây Sa kê 1- Tên gọi: + Tên khoa học: Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg. + Tên đồng nghĩa : Artocarpu...
- Cây chùm ngây CÂY CHÙM NGÂY Cây chùm ngây -Tên gọi khác: Cây kỳ diệu (tên từ nước ngoài). -Tên tiếng Anh: Moringa tree , Drumstick tree, Hors...
- Cây lộc vừng CÂY LỘC VỪNG Cây lộc vừng Hồ Gươm ( Barringtonia acutangula ) Cây lộc vừng –Cây Mứng- Huế ( Barringtonia acutangula ) Cây...
- Móp gai MÓP GAI -Tên gọi khác: Móp, Cừa , Ráy gai, Chóc gai, Dã vu, Hải vu, Sơn thục gai. -Tên tiếng Anh: Pimply lasia, unicorn plant . ...
Hãy tìm đọc các trang Blog và Web của Kỹ sư Hồ Đình Hải
- RAU RỪNG VIỆT NAM Cây Sa kê - *Cây Sa kê* Cây Sa kê *1- Tên gọi:* *+ Tên khoa học:* *Artocarpus altilis *(Parkinson) Fosberg. *+ Tên đồng nghĩa*: *Artocarpus communis* J. R. Forst. & G. ... 9 năm trước
- Bảo Vệ Thực Vật Nấm đối kháng Trichoderma - *NẤM ĐỐI KHÁNG TRICHODERMA* Chế phẩm nấm Trichoderma BIMA của Trung tâm Công nghệ sinh học TP HCM *1-Phân loại khoa học* (*Scientific classification)* *Giớ... 11 năm trước
- THE GLOBAL AGRICULTURE Director General of IRRI - *Director General of IRRI* Dr. Robert S. Zeigler. IRRI office in Philippines Dr. Robert "Bob" Zeigler is an internationally respected plant pathologist wi... 11 năm trước
- World rices Director General of IRRI - *Director General of IRRI* Dr. Robert S. Zeigler. IRRI office in Philippines Dr. Robert "Bob" Zeigler is an internationally respected plant pathologist wi... 11 năm trước
- THE NATURE AND LIVING WORLD The Earth Mantle - Mantle (geology)[image: Picture] The *mantle* is a part of a terrestrial planet or other rocky body large enough to have differentiation by density... 12 năm trước
- TOP TEN OF THE WORLD Top 10 largest river drainage basin in the world - *The top 10 largest river drainage basins in the world* The Amazon river basin map *River* *Location* *Size of Area and Discharge rate* *Drainage basin* ... 12 năm trước
- Wild vegetables Centella: The famous wild vegetable of Asia - *Centella (Centella asiatica): The famous wild vegetable of Asia* Wild vegetable: *Centella asiatica* *Centella asiatica juice used in Vietnam* *Classifi... 12 năm trước
- Plant Protection Rattus: the main pest of crops - *Rattus: the main pest of crops* Brown rat (*Rattus norvegicus*) Black rat (*Rattus rattus*) *Classification* *Kingdom:* Animalia. *Phylum:* Chordata. ... 12 năm trước
- Kỹ sư Hồ Đình Hải -
- THE WORLDWIDE VEGETABLES - The-World-wide-vegetables -
- THE WORLDWIDE FRUITS - HOME -
- Ho Dinh Hai - HOME -
- Cây lúa thế giới -
- THE EDIBLE PLANTS IN VIETNAM - HOME -
Hãy đọc những bài viết của Kỹ sư Hồ Đình Hải trong Blog này!
- ► 2014 (20)
- ► tháng 12 (1)
- ► tháng 6 (1)
- ► tháng 5 (3)
- ► tháng 4 (3)
- ► tháng 3 (1)
- ► tháng 2 (9)
- ► tháng 1 (2)
- ► 2012 (108)
- ► tháng 12 (12)
- ► tháng 11 (6)
- ► tháng 10 (4)
- ► tháng 9 (11)
- ► tháng 8 (15)
- ► tháng 7 (9)
- ► tháng 6 (2)
- ► tháng 5 (9)
- ► tháng 4 (14)
- ► tháng 3 (26)
Từ khóa » Tía Tô Trong Tiếng Anh
-
→ Tía Tô, Phép Tịnh Tiến Thành Tiếng Anh, Câu Ví Dụ | Glosbe
-
Cây Tía Tô Trong Tiếng Anh Là Gì: Định Nghĩa, Ví Dụ. - StudyTiengAnh
-
CÂY TÍA TÔ - Nghĩa Trong Tiếng Tiếng Anh - Từ điển
-
Lá Tía Tô Tiếng Anh Là Gì?
-
Lá Tía Tô Tiếng Anh Là Gì ? Ứng Dụng Lá Tía Tô Trong Thực Tiễn
-
CÂY TÍA TÔ - Translation In English
-
Lá Tía Tô Tiếng Anh Là Gì? - Hội Buôn Chuyện
-
Tía Tô – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tía Tô Trong Tiếng Anh Là Gì? - English Sticky
-
Rau Tía Tô Tiếng Anh Là Gì? - Chiêm Bao 69
-
'tía Tô' Là Gì?, Tiếng Việt - Tiếng Anh
-
Từ điển Việt Anh "tía Tô" - Là Gì?
-
Rau Tía Tô Tiếng Anh Là Gì?