Cơ Học Chất Lưu - Nouvelle Page 4

Cơ Học Chất Lưu

Gs Dương Hiếu Ðấu

  1. ÁP SUẤT.

    1. Ðặc điểm của chất lưu.

    2. Áp suất.

    3. Nguyên nhân tạo ra áp suất.

  2. ÐỊNH LUẬT PASCAL.

  3. ÐỊNH LUẬT ARCHIMÈDE

  4. PHƯƠNG TRÌNH LIÊN TỤC CỦA CHẤT LỎNG

    1. Chất lỏng lý tưởng.

    2. Phương trình liên tục.

  5. PHƯƠNG TRÌNH BERNOULLI.

  6. LỰC NỘI MA SÁT.

    1. Lực nội ma sát-Ðộ nhớt.

    2. Các dạng chảy của chất lưu thực.

    3. Chuyển động thành lớp của chất lưu thực.

    4. Số Reynolds.

  7. LỰC KHÍ ÐỘNG HỌC.

    1. Lực cản chuyển động do ma sát.

    2. Lực cản chuyển động do áp suất.

  8. LỰC NÂNG.

    1. Lực tác dụng vào hình trụ quay-Hiệu ứng Magnus.

    2. Lực nâng cánh máy bay

I ÁP SUẤT
1Ðặc điểm của chất lưu

Chất lưu gồm chất lỏng và khí giống như các môi trường liên tục được cấu tạo từ nhiều chất điểm gọi là hệ chất điểm. Khác với vật rắn, các phân tử của chất lưu có thể chuyển động hỗn loạn bên trong khối chất lưu điều này giải thích tại sao chất lưu luôn có hình dạng thay đổi mà không phải cố định như vật rắn.

Chất khí khác với chất lỏng bởi vì thể tích của một khối khí biến đổi không ngừng. Ở điều kiện bình thường, các phân tử của chất lỏng luôn giữ khoảng cách trung bình cố định ngay cả trong quá trình chuyển động hỗn loạn vì vậy chất lỏng được xem là không chịu nén dưới tác động của ngoại lực. Trong chất khí, lực đẩy của các phân tử chỉ xuất hiện khi các phân tử bị nén đến một khoảng cách khá nhỏ, cho nên ở điều kiện bình thường chất khí bị nén dễ dàng.

Khối lượng riêng

Trong môi trường chất lưu liên tục và đồng nhất, khối lượng riêng của chất lưu định nghĩa tương tự khối lượng riêng của vật rắn đó là khối lượng của một đơn vị thể tích chất lưu đó.

Ðối với chất lỏng người ta còn sử dụng khái niệm tỉ trọng:

Tỉ trọng của một chất lỏng nào đó là tỉ số của khối lượng riêng chất lỏng đó đối với khối lượng riêng của nước nguyên chất ở cùng một điều kiện nhiệt độ và áp suất. Tỉ trọng là một đại lượng không có đơn vị.

1. Áp lực

Khi chúng ta lấy ngón tay khẽ bịt lỗ hở của vòi nước ta cảm thấy áp lực của nước đè lên ngón tay.Khi bơi lội thật sâu trong nước ta cảm thấy tai bị đau, đó cũng là do áp lực của nước đè lên màn nhĩ. Những ví dụ trên chứng tỏ là khi có một vật rắn tiếp xúc với chất lỏng thì các phân tử của chất lỏng sẽ tác dụng lực vào vật rắn tiếp xúc với nó. Lực tác dụng này được phân bố trên toàn bộ diện tích tiếp xúc.

2 Áp suất

3Nguyên nhân tạo ra áp suất

Vì phân tử của chất lưu luôn luôn chuyển động hỗn loạn nên khi nó va chạm vào bề mặt tiếp xúc với vật rắn, nó truyền xung lượng cho vật rắn. Vậy sự biến thiên xung lượng của các phân tử chất lưu là nguyên nhân tạo ra áp lực lên mặt tiếp xúc.

II.ÐỊNH LUẬTPASCAL

Trạng thái cân bằng của chất lưu

Trạng thái cân bằng là trạng thái mà ở đó không có sự chuyển động tương đối giữa các phần khác nhau trong chất lưu với nhau, ở đây ta bỏ qua sự chuyển động hỗn loạn của các phân tử chất lưu. Một ly nước đứng yên trên bàn là một ví dụ về trạng thái cân bằng.

Ðịnh luật Pascal

Khi chất lưu ở trạng thái cân bằng thì áp suất tại một điểm trong lòng chất lưu là phân bố đều theo mọi phương. Nghĩa là áp suất tại điểm đó phân bố theo mọi phương có độ lớn bằng nhau.

Ðể chứng minh ta xét một lăng trụ tam giác vuông rất nhỏ (OABCMN) được tách ra một cách tưởng tượng bên trong lòng chất lỏng

Ba cạnh đáy của hình lăng trụ là : OA = x , OB = y và AB

Chiếu hệ thức (8.4) lên phương Oz

Chiếu hệ thức (8.4) lên mặt phẳng Oxy

Tổng của ba véctơ bằng không nên ba véctơ đóï tạo thành một tam giác đồng dạng với tam giác ABO (xem hình 8.2), ta có tỉ số:

Chia mẫu số cho OC ta có thể viết lại (8.6)

Dựa vào định nghĩa áp suất ta suy ra công thức độ lớn:

PA=PB =PAB(8.8)

Khi khối lăng trụ co lại thành một điểm, áp suất PA, PB, PAB là các áp suất của cùng một điểm bên trong chất lỏng. Mặt khác, vì sự định hướng của khối lăng trụ là tuỳ ý tức là phương của OA, OB, AB có thể chọn bất kỳ nên ta đi đến kết luận là áp suất trong chất lỏng tại một điểm theo mọi phương là như nhau.

Nnư vậy nếu chất lỏng đứng yên và chịu tác dụng của một áp suất nào đó từ bên ngoài thì áp suất đó sẽ được chất lỏng truyền đi theo mọi phương với cùng độ lớn.

III.ÐỊNH LUẬT ARCHIMÈDE

Ðể đơn giản chúng ta bỏ qua chuyển động quay của trái đất quanh trục. Vậy ta có thể xem trọng lượng của một vật đúng bằng trọng lực của nó.

Ví dụ: Một cái ly thủy tinh có khối lượng m = 100g, được tạo dáng hình trụ có đường kính d = 6 cm và độ cao h = 17 cm được đổ xăng vào đến nửa ly; ly được đem thả vào một chậu nước nguyên chất. Hãy xác định mức độ ngập trong nước của ly (Hình 8.6)

Lời giải:

Vậy độ cao của ly ngập trong nước là 9,4 cm.

IV.PHƯƠNG TRÌNH LIÊN TỤC CỦA CHẤT LỎNG
1. Chất lỏng lý tưởng

Chất lỏng lý tưởng là chất lỏng mà ta có thể bỏ qua lực ma sát nhớt của các phần bên trong chất lỏng khi chuyển động tương đối với nhau. Ðối với chất lỏng lý tưởng, ta sẽ biểu diễn đường đi của một phân tử chất lưu bằng một đường dòng mà tiếp tuyến với nó tại mọi điểm có phương chiều trùng với véc tơ vận tốc của chất lưu tại điểm đó.Tập hợp toàn bộ các đường dòng biểu diễn cho cả khối chất lưu được gọi là ống dòng.

Nếu chúng ta cắt ống dòng bằng một mặt phẳng S vuông góc đồng thời với các đường dòng, thì tại mọi điểm trên diện tích S nầy vận tốc các phân tử sẽ có độ lớn bằng nhau.

2. Phương trình liên tục

Phương trình( 8.13) gọi là phương trình liên tục của chất lỏng không bị nén

Phát biểu: Ðối với một ống dòng đã cho, tích của vận tốc chảy của chất lưu lý tưởng với tiết diện thẳng của ống tại mọi nơi là một đại lượng không đổi.

Ý nghĩa: Khi chất lưu chảy trên một đường ống có tiết diện khác nhau thì vận tốc ở những nơi có tiết diện nhỏ sẽ lớn và những nơi có tiết diện lớn sẽ nhỏ.

V . PHƯƠNG TRÌNH BERNOULLI

Biểu thức(8.17)là nội dung của định luật Bernoulli.

Ta hãy xét ý nghĩa của các số hạng trong biểu thức (8.18)

Trước hết, ta chú ý các số hạng đều có cùng thứ nguyên của áp suất số hạng p biểu thị choáp suất bên trong chất lưu chảy được gọi là áp suất tĩnh.

Theo (8.18)áp suất tĩnh được xác định là:

Tóm lại, có thể phát biểu định luật Bernoulli như sau:

Trong chất lưu lý tưởng chảy dừng, áp suất toàn phần (gồm áp suất động, áp suất thủy lực và áp suất tĩnh) luôn bằng nhau đối với tất cả các tiết diện ngang của ống dòng.

Hệ quả:

Thí dụ về vận dụng định luật Bernoulli:

Ở đáy một bình hình trụ đường kính D có một lỗ tròn nhỏ đường kính d. Hãy tìm sự phụ thuộc của vận tốc hạ thấp của mực nước trong bình vào chiều cao h của mực nước đó.

Lời giải:

Aïp dụng cho ống dòng như hình 8.8, coi chất lỏng trong bình là lý tưởng và không bị nén. Hai mặt của ống dòng đang xétmặt thoáng ở trên và miệng lỗ có áp suất bằng nhau và bằng áp suất của khí quyển. Phương trình Bernoulli được viết:

VI. LỰC NỘI MA SÁT

Các chất lưu thực không lý tưởng có tính nén và tính chịu nén được. Nếu đối với chất lỏng, tính nén là một nét đặc trưng thì đối với các chất khí có vận tốc lớn hơn (hơn 70m/s) tính nén được là một tính chất quyết định. Sự nén khí có kèm theo việc làm nóng, vì vậy việc mô tả chuyển động của chất khí chịu nén chỉ trong khuôn khổ cơ học mà không bổ sung thêm các khái niệm về nhiệt thì không thể chấp nhận được. Vì các lý do đó mà khi xét chuyển động của các chất lỏng và khí, chúng ta chỉ chú ý tới nội ma sát (tính nhớt).

Sự đối xứng đó cũng có cả trong ống dòng giáp liền với quả cầu (trên hình (8.9b), các ống dòng đó được chỉ rõ bằng các gạch). Theo phương trình Bernoulli, áp suất chất lưu trên mặt quả cầu cũng được phân bổ với sự đối xứng đó. Áp suất chất lưu trên đường AB nhỏ hơn trên đường CD bởi vì các ống dòng ở gần đường AB bị co lại và vận tốc chảy ở đó lớn hơn ởđường CD.

Do áp suất được phân bố đối xứng như vậy nên tổng các áp lực lên bề mặt quả cầu bằng 0. Chúng ta đi tới kết luận rằng quả cầu không bị chất lỏng tác dụng một áp suất nào cả (nghịch lý dAlambert). Tuy nhiên, thí nghiệm trực tiếp chứng tỏ rằng quả cầu đặt trong dòng đã chịu tác dụng của các lực hướng theo chiều chuyển động của chất lưu. Như vậy ở đây bỏ qua tính nhớt là không chấp nhận được.

1. Lực nội ma sát. Ðộ nhớt

Trong chuyển động của chất lưu thực tồn tại các lực nội ma sát. Ta làm thí nghiệm đơn giản là lấy hai tấm thuỷ tinh có bôi mỡ ở bên trên, đặt nằm ngang, tấm nọ trên tấm kia. Cho tấm trên chuyển động. Nhờ các lực liên kết phân tử của mỡ mà lớp dính liền với tấm dưới nằm yên. Các lớp ở giữa thì chuyển động, lớp trên có vận tốc lớn hơn lớp ở dưới nó. vì vậy mỗi lớp ở trên đối với lớp nằm dưới liền nó có vận tốc hướng theo chiều chuyển động của tấm trên, trong khi đó lớp dưới đối với lớp nằm trên có vận tốc hướng ngược lại. Do đó lớp dưới tác dụng vào lớp nằm trên nó một lực ma sát làm chậm chuyển động của lớp trên và ngược lại, lớp trên tác dụng vào lớp dưới một lực tăng tốc. Các lực xuất hiện giữa các lớp chất lưu chuyển động, đối với nhau gọi là lực nội ma sát.Các tính chất của chất lưu có liên quan với sự xuất hiện của lực nội ma sát thì gọi là tính nhớt .

Nếu các lớp chất lưu chuyển động với các vận tốc khác nhau thì ngoài các lực tương tác giữa các lớp phân tử chuyển dời đối với nhau, còn có sự trao đổi xung lượng giữa chúng do chuyển động hỗn loạn của các phân tử . Các phân tử chuyển từ lớp có vận tốc lớn vào lớp dịch chuyển chậm hơn sẽ làm cho xung lượng lớp này tăng lên và ngược lại, các phân tử chuyển từ lớp chậm vào lớp nhanh sẽ làm giảm xung lượng tổng cộng của lớp nhanh.Sự trao đổi xung lượng đó và sự tương tác phân tử cũng tạo ra lực nội ma sát trong chất lỏng. Trong các chất khí lực nội ma sát được tạo ra chủ yếu bởi sự trao đổi xung lượng.

Ðộ nhớt trong chuyển động của chất lưu thực có hai vai trò Một là tạo ra sự truyền chuyển động từ lớp nọ qua lớp kia, nhờ đó mà vận tốc trong dòng chất lưu thay đổi liên tục từ điểm này qua điểm khác; Hai là chuyển một phần cơ năng của dòng thành nội năng của nó, tức là tạo ra sự khuếch tán cơ năng.

Khi giải các bài toán về chuyển động của chất lưu có các vận tốc gần bằng vận tốc âm, có thể bỏ qua độ nhớt, nhưng cần phải chú ý đến tính nén được của chất lưu. Các chất lưu chảy trong các ống, các dòng sông, các biển.v.v... có thể coi là chất lưu nhớt (thực), không nén được.

2. Các dạng chảy của chất lưu thực

Với các vận tốc nhỏ, chất lưu thực chảy trong ống thành lớp. Có thể quan sát điều đó bằng thí nghiệm là đưa vào trong dòng chất lưu ở nơi vào của ống thủy tinh một luồng mảnh chất lưu màu. Trong chế độ chảy thành lớp, luồng chất lưu màu đó không trộn vào dòng chất lưu.

Tăng dần vận tốc của chất lưu trong ống ta thấy bắt đầu ở giá trị v tới hạn nào đó tính chất của sự chảy biến đổi. Luồng chất lưu màu tan nhanh do trộn mạnh vào dòng chất lưu tức là có sự chuyển từ chảy thành lớp sang sự chảy cuộn xoáy (chuyển động cuộn xoáy). Sự chảy cuộn xoáy đã chứng tỏ, có sự thay đổi qui luật phân bố vận tốc chất lưu theo tiết diện ngang của ống, ngoại trừ ở khu vực rất nhỏ ở thành ống nơi mà sự biến đổi của vận tốc theo bán kính ống so với trường hợp chảy thành lớp là rất lớn.

3. Chuyển động thành lớp của chất lưu thực

a) Phương trình động lực học của chất lưu thực:

Phương trình Bernouilli không áp dụng cho chất lưu thực vì có một phần cơ năng của chất lưu trong ống dòng bị tiêu hao do công của lực nội ma sát.

b.Công thức Poiseuille

Ta hãy xét sự chảy thành lớp của chất lưu trong một ống. Trong trường hợp này, do có nội ma sát nên chất lưu ở sát thành ống được coi như bám chặt vào đó, vận tốc chảy của chất lưu sẽ bằng 0 ở thành ống và lớn nhất ở trục ống.

Nghiên cứu tính qui luật của sự chảy thành lớp ổn định của chất lưu không chịu nén trong một ống hình trụ tròn bán kính R, người ta thấy vận tốc chất lưu biến đổi dọc theo bán kính theo qui luật

Từ (8.32) ta thấy vận tốc trung bình của sự chảy thành lớp song song của chất lưu trong ống tỉ lệ thuận với sự giảm áp suất trên một đơn vị chiều dài của ống, với bình phương của bán kính ống và tỉ lệ nghịch với hệ số nhớt của chất lưu.

4. Số Reynolds

Khi thử lại định luật Poiseuille người ta thấy phương trình (8.33) chỉ đúng với các vận tốc chảy nhỏ trong các ống bé. Reynolds trong lần đầu tiên vào năm 1883, đã nhận thấy với các kích thước của ống và đối với chất lưu đã cho, điều kiện chảy thành lớp của chất lưu chỉ được thực hiện đến một giá trị nào đó củ vận tốc (vận tốc tới hạn), lớn hơn gía trị đó thì sự chảy mất tính chất chảy thành lớp.

Trong dòng chất lưu thực mỗi hạt chịu tác dụng của áp lực P và lực nhớt FN . Các lực đó làm hạt chuyển động có gia tốc. Theo định luật 2 Newton:

Nếu quĩ đạo của các hạt chất lưu bị cong đi thì trên hạt có lực hướng tâm giữ cho hạt chuyển động cong.

Nếu hệ qui chiếu gắn liền với hạt chuyển động thì trong hệ đó trên hạt còn có tác dụng của lực quán tính bằng

Có thể giả thiết rằng mức độ ổn định của sự chảy thành lớp được đặc trưng bởi tỉ số giữa các lực quán tính và lực nhớt, bởi vì nếu các lực quán tính càng lớn thì độ lệch khỏi quĩ đạo thẳng của hạt trong dòng càng lớn, còn lực nhớt thì ngăn cản sự lệch đó.

VII. LỰC KHÍ ÐỘNG HỌC

Các lực xuất hiện trong tương tác của vật với chất lưu theo nguyên lý tương đối Galileo, không phụ thuộc vào việc vật chuyển động và chất lưu nằm yên hay chất lưu chuyển động nhưng vật đứng yên. Vì vậy sau đây ta sẽ không đặc biệt nhấn mạnh vào chính cái gì đã chuyển động .

Thực nghiệm chứng tỏ rằng một vật chuyển động trong chất lưu thực sẽ chịu tác dụng của lực cản và trong các điều kiện nào đó chiụ tác dụng của cả lực nâng. Ta hãy tìm hiểu sự xuất hiện và tính chất của các lực này.

Người tađã chứng minh rằng các quá trình làm xuất hiện các lực kể trên xảy ra chủ yếu trong lớp chất lưu ở sát bề mặt của vật và lớp đó gọi là lớp biên.

Lớp biên: Ðó là lớp mà vận tốc của dòng thay đổi từ0 (trên chính bề mặt vật) đến một giá trị bằng vận tốc của dòng không bị nhiễu loạn. Lí thuyết đã chứng tỏ chiều dày ( của lớp có thể được xác định phỏng chứng theo công thức :

trong đó L kích thước đặt trưng của vật. Lớp biên phụ thuộc vào vận tốc của dòng, các tính chất của chất lưu và hình dạng vật.

Cũng như sự chảy trong ống, chế độ chảy của chất lưu trong lớp biên có thể là chảy thành lớp cũng như chảy cuộn xoáy. Chế độ chảy trong lớp biên cũng xác định tính chất của lực tương tác của vật với dòng. Trong lớp biên sự chuyển từ chảy thành lớp sang chảy cuộn xoáy cũng có số Reynolds đặc trưng như trong sự chảy của chất lưu ở trong ống. Sự chuyển đó trong lớp biên có nhiều tính chất chung với sự chuyển từ chảy thành lớp sang chảy cuộn xoáy trong các ống. Trong lớp biên cuộn xoáy, trên mặt vật có chất lưu chảy vòng quanh xuất hiện một lớp con rất mỏng (do sự dính chặt vào). Trong lớp con đó có gradien vận tốc ngang rất lớn gây ra bởi sự xuất hiện các lực ma sát lớn. Do đó trong sự chuyển từ sự chảy thành lớp của lớp biên sang chảy cuộn xoáy, lực cản chuyển dòng tăng đột ngột.

Lực cản chuyển động

Phân biệt lực cản do ma sát và lực cản do áp suất.

1. Lực cản do ma sát:

Với dòng có vận tốc không lớn, khi ở trong lớp biên có chế độ chảy thành lớp, chất lưu chảy quanh vật nhịp nhàng (không bị đứt ra). Các đường dòng có dạng giống như trong trường hợp chảy lượn của chất lưu lý tưởng.

Ðể thí dụ ta lại xét sự chảy quanh quả cầu. Trường hợp chất lưu lý tưởng (xem hình 8.14), tổng các áp lực lên mặt quả cầu bằng 0 do sự đối xứng của các đường dòng. Cũng do nguyên nhân đó tổng các áp lực vuông góc với mặt cầu cũng sẽ bằng 0 cả trong trường hợp chất lưu nhớt chảy thành lớp quanh quả cầu.

Thứ nguyên của vế phải:

So sánh (8.40) và (8.41) ta được hệ phương trình:

- x + y + z = 1

x = 1

- x - y= - 2

Từ đó ta tìm được:x = 1, y = 1,z = 1

2. Lực cản do áp suất:

VIII .LỰC NÂNG

Cơ sở lý thuyết của lực nâng cánh máy bay được Giukôpxki nêu năm 1906 trong công trình nổi tiếng của ông "về các xoáy liên hợp". Ðể nghiên cứu vấn đề này tốt hơn ta hãy xét hiệu ứng Magnus.

1. Lực tác dụng vào hình trụ quay. Hiệu ứng Magnus.

Vì vậy, theo định luật Bernoulli áp suất chất lỏng ở phần trên hình trụ sẽ nhỏ hơn ở phần dưới. Trong các điều kiện nêu ra trên hình 8.17, điều đó dẫn tới sự xuất hiện một lực thẳng đứng gọi là lực nâng (hiệu ứng Magnus).

2. Lực nâng cánh máy bay.

Nhờ hình dạng không đối xứng của cánh (hình 8.19) và mép phía sau nhọn, do các quá trình đã mô tả ở trên xảy ra trong biên, ở đằng sau cánh hình thành xoáy và ngoài ra còn một xoáy gọi là xoáy lấy đà. Xoáy lấy đà có mômen xung lượng xác định. Song mômen xung lượng của hệ cánh và không khí phải không đổi (bằng 0), bởi vì không có mômen của các ngoại lực tác dụng vào hệ. Vì vậy cùng với xoáy hình thành ở đằng sau cánh, cần phải xuất hiện một chuyển động tròn nào đó của không khí, có mômen xung lượng giống như của xoáy nhưng ngược chiều. Giucôpxki đã chứng tỏ rằng chuyển động tròn của không khí chung quanh cánh xuất hiện cùng với sự hình thành xoáy.

Nhưng chúng ta biết rằng xoáy sinh ra chuyển động tròn. Từ đó suy ra bản thân cánh phải được coi như một xoáy ảo nào đó chuyển động cùng với cánh. Giucôpxki gọi đó là xoáy liên hợp. Nhưng trên xoáy chuyển động (tức là trên cánh) như đã chứng tỏ ở trên, phải có tác dụng của lực Magnus mà với cánh nằm ngang (xem hình 8.19) là lực nâng Fnâng. Fnâng hướng lên trên theo qui tắc xác định hướng của lực Magnus. Nhưng điều đó cũng thấy được từ sự phân bố vận tốc của dòng ở trên và dưới cánh. Trong chuyển động tròn (hình 8.19), vận tốc của không khí ở trên cánh lớn hơn ở dưới cánh. Từ đó theo định luật Bernoulli áp suất không khí ở dưới cánh lớn hơn ở trên cánh, đó là nguyên nhân xuất hiện lực nâng.

TRỌNG TÂM ÔN TẬP

***@@@***

1-Ðặc điểm của các chất khí, lỏng, rắn.

2-Tỉ trọng của chất lỏng.

3-Aïp suất, đơn vị đo áp suất , nguyên nhân tạo ra áp suất.

4-Ðịnh luật Pascal.

5-Ðịnh luật Archimède.

6-Phương trình liên tục.

7-Phương trình Bernoulli.

8-Hệ số Reynolds.

9-Lực khí động học.

BÀI TẬP

***&&&***

1-Một nguời đứng trên tấm ván có khối lượng riêng là 0,4 kg/dm3 đặt trên mặt một hồ nước. Tấm ván dài 1,2m, rộng 0,8m, dày 0,1m. Hỏi người đó có khối lượng tối đa là bao nhiêu để không phải bị chìm trong nước ?

2- Một giếng nước sâu 10 m, miệng giếng cách mặt nước là 0,5m. Tính áp suất phía dưới đáy giếng biết áp suất khí quyển là 1 atm. Cho biết tỷì trọng của nước là 1.

3- Một bình đầy nước hình trụ cao 70cm, diện tích đáy là 600cm2. Ở đáy bình có một lổ nhỏ diện tích là 1 cm2. Tính vận tốc hạ thấp của mặt nước trong bình khi nước chảy ra qua lổ nhỏ và thời gian để nước trong bình chảy ra hết.

4- Tính vận tốc của một hạt sương có đường kính là 2.10-6 m ( khối lượng riêng là

1g/cm3) rơi đều trong không khí (khối lượng riêng là 1,3 g/dm3). Cho biết hệ sốnhớt của không khí là0,00017.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

***%%%***

1-Chất có khối lượng riêng lớn nhất trong các chất sau là:

a) Ðồngb) Nhômc) Nướcd) Thuỷ ngâne) Khí Hydrô.

2-Một miếng gỗ đồng chất có khối lượng riêng 0,8 g/cm3 nổi trong một chất lỏng có tỷ trọng là 1,2. Vậy phần thể tích của chất đó ngập trong chất lỏng là:

a) 80%b)67%c) 33%d) 20%e) Không thể tính được.

3-Aïp suất 700 mmHg tương đương với:

a) 10000 N/m2 b)1 atmc)133Pad)93100 N/m2e)9,8 10 4 N/m2

4-Một ống tiêm có đường kính 8mm, kim tiêm có đường kính 0.5 mm. Vận tốc thuốc tiêm lớn hơn vận tốc đẩy của pít-tôn của ống tiêm là:

a)16b) 32c)8d) 256e) 265

5-Khi quan sát một miếng gỗ nổi trên mặt nước ta thấy có phân nửa thể tích bị chìm trong nước. Ðem miếng gỗ đó nhúng trong dầu hỏa, miếng gỗ nổi được khi mà:

a)Hơn 50% thể tích ngập trong dầu.b) 50% thể tích ngập trong dầu.

c)Ít hơn50% thể tích ngập trong dầu.d) 67% thể tích ngập trong dầu.

e) Không thể tính được.

PHÂN TÍCH NHỮNG CÂU PHÁT BIỂU ĐÚNG SAI

***&&&***

1-Trong một ống dòng nơi nào nước chảy chậm thì nơi đó tiết diện của ống là nhỏ.

2-Qủa trứng gà luôn luôn nổi được trong dung dịch nước muối bảo hoà.

3-Vì chất lưu không nén được nên nó có hình dạng không đổi.

4-Hai vật có cùng một thể tích, vật nào có khối lượng riêng lớn sẽ dễ nổi trên mặt nước.

5-Trong một ống tiêm, vận tốc thuốc tiêm ra khỏi kim tiêm là rất nhỏ.

6-Càng lên cao thì áp suất không khí càng giảm

Từ khóa » Công Thức Poiseuille Và ứng Dụng