Diễn đạt Trong Văn Nghị Luận (tiếp Theo) | Ngữ Văn 12 Tập 2 - Tech12h

III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận

1. Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:

a) Đối tượng nghị luận của hai đoạn trích khác nhau nhưng giọng văn có điểm tương đồng? Ngoài điểm tương đồng đó, giọng điệu của mỗi đoạn trích có nét gì riêng biệt?

  • Điểm giống:Cả hai đoạn đều có giọng điệu khẳng định chắc chắn vấn đề nghị luận: tội ác của thực dân Pháp đối với đồng bào ta và tư tưởng yêu đời ham sống của Hàn Mặc Tử. Lời văn trang trọng, nghiêm túc,dứt khoát, giọng điệu khẳng định.
  • Điểm khác:Đoạn 1: giọng sôi nổi, mạnh mẽ, hùng hồn. Đoạn 2: giọng trầm lắng, thiết tha.

b) Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong đoạn trích trên là gì?

  • Đoạn (1): là đoạn văn viết về tội ác của thực dân Pháp nhằm lên án trước đồng bào và dư luận thế giới từ đó khẳng định việc giành đọc lập của dân tộc Việt Nam.
  • Đoạn (2): viết về thơ Hàn Mặc Tử, lí giải cái gọi là "thơ điên, thơ loạn" thực chất là thể hiện sức sống phi thường, lòng ham sống

c) Chỉ rõ cách sử dụng từ ngữ hoặc cách sử dụng kết hợp các kiểu câu, các phép tu từ từ vựng hoặc cú pháp có vai trò chủ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của từng đoạn trích.

  • Đoạn 1: sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ ngữ chính trị, xã hội (tự do, bình đẳng, bác ái, chính trị, dân chủ, luật pháp, dư luận, chính sách..), sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.
  • Đoạn 2: sử dụng những từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời (lời thơ, ý thơ, bài thơ, thơ điên, thơ loạn, những bài thơ văn, sức sống, ham sống ước mơ, ý thức, sống, chết...) sử dụng kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ: câu cảm thán, câu lặp cú pháp...

2. Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:

a) Nhận xét về giọng điệu của lời văn nghị luận trong các đoạn trích trên. Chỉ rõ những phương tiện từ ngữ, kiểu câu được dùng để biểu hiện giọng điệu đó.

  • Đoạn 1: được viết để kêu gọi "đồng bào toàn quốc" nên người viết đã chọn giọn điệu thích hợp. Giọng hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Dùng ngôn ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh. Sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp.
  • Đoạn 2: là lời bình thơ Xuân Diệu. Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ (dào dạt, lặng lẽ, say đắm, vội vàng, cuống quýt, ngắn ngủi, vui, buồn, nồng nàn, tha thiết, náo nức, xôn xao, thê lương, bi đát...) sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.

b) Phân tích ngắn gọn những cơ sở tạo nên sự khác biệt của giọng điệu ấy trong từng trường hợp cụ thể.

  • Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng nghiêm túc.
  • Các phần trong bài văn có thể tha đổi giọng điệu sao cho phù hợp với nộ dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lặng, hài hước...

3. Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận

giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng , nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.

Từ khóa » Phần Luyện Tập Diễn đạt Trong Văn Nghị Luận