Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cổ Phần Sữa ...

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa việt nam (vinamilk)
  • pdf
  • 86 trang
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ MINH NGỌC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG HÀ NỘI, 2016 HÀ NỘI - năm LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Bình Giang. Các kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng đuợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Đỗ Minh Ngọc MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 ....................................................................................................................6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................................6 VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...........6 1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................................6 1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...............................................13 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................25 Chương 2 ..................................................................................................................26 THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VINAMILK .............................................................................................................26 2.1. Tổng quan về Vinamilk......................................................................................26 2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vinamilk ....................................31 2.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk ...................................42 2.4. Đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk ......................................50 2.5. Đánh giá các nhân tố tác động tới nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk bằng ma trận SWOT..................................................................................................54 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................56 Chương 3 ..................................................................................................................59 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VINAMILK ....59 3.1. Xu thế phát triển của ngành sữa Việt Nam và thế giới ......................................59 3.2. Định hướng của Vinamilk về nâng cao năng lực cạnh tranh .............................65 3.3. Các chiến lược kết hợp .......................................................................................67 3.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk .....................................68 3.4. Một số kiến nghị.................................................................................................76 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................78 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEC: ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN CIEM: Central Institute for Economic Management Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FDA: Food and Drug Administration Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ FMCG: Fast Moving Consumer Goods Nhóm hàng tiêu dùng nhanh M&A: Mergers and acquisitions Mua bán và sáp nhập OECD: Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế R&D: Research & development Nghiên cứu và phát triển VINAMILK: Vietnam Dairy Products Joint Stock Company Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 2.1 Các mặt hàng của Vinamilk 27 2 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk 30 3 Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán của Vinamilk 31 4 Bảng 2.4 Cơ cấu lao động phân theo trình độ của Vinamilk 33 5 Bảng 2.5 Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Vinamilk 38 6 Bảng 2.6 Dòng sản phẩm của các công ty sữa 39 7 Bảng 2.7 Phân tích điểm mạnh điểm yếu của một số đối thủ cạnh tranh 41 Nội dung Trang DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Biểu đồ Nội dung Trang 1 Biểu đồ 2.1 Doanh thu của Vinamilk theo phân khúc sản phẩm 34 2 Biểu đồ 2.2 Thị phần sữa bột Việt Nam 50 3 Biểu đồ 2.3 Thị phần sữa nước Việt Nam 51 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Hình 1 Hình 1.1 Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E.Porter 17 2 Hình 1.2 Những yếu tố trong phân tích đối thủ cạnh tranh 18 3 Hình 2.1 Mạng lưới phân phối của Vinamilk 27 4 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Vinamilk 29 Nội dung Trang MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh là vấn đề rất quan trọng mang tính quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy, vừa là công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện hội nhập, mức độ cạnh tranh thực tế ngày càng cao, các doanh nghiệp làm thế nào để tồn tại và phát triển, đó là một câu hỏi có nhiều đáp án khác nhau. Tuy nhiên, mấu chốt nằm ở năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Với năng lực cạnh tranh tốt sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và vượt qua khó khăn dễ dàng hơn. Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế, điều đó tạo ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức trong cạnh tranh của cả nền kinh tế nói chung cũng như đối với từng ngành và từng đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng. Cũng trong những năm qua, Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các hãng sữa nước ngoài để duy trì vị trí là thương hiệu số 1 Việt Nam trong ngành thực phẩm, tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức 30%. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, Vinamilk vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của mình để thỏa mãn và khai thác tốt hơn nhu cầu thị trường. Bên cạnh các đối thủ từ các cường quốc như Hà Lan với nhãn hiệu Dutch Lady, New Zealand với Dumex, Hoa Kỳ với Abbott, Mead Johnson, Nestle... thị trường sữa Việt Nam còn đón nhận sự tham gia của một loạt đối thủ cả mới lẫn cũ như Hà Nội Milk, Ba Vì, TH True Milk, Mộc Châu, Nutifood, Dalatmilk, Lothamilk, Vixumilk, Casmilk... Để vượt qua những thử thách mới, duy trì và gia tăng vị thế, Vinamilk cần xây dựng một hệ thống thị trường trong nước phát triển một cách bền vững, đủ năng lực cạnh tranh với các đối thủ mạnh. Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, học viên đã quyết định chọn vấn đề: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh không phải là một chủ đề mới, nó đã được đề cập khá nhiều từ các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sỹ. Một số công trình nghiên cứu mà tác giả được biết như: - Nguyễn Mỹ Hạnh (2005), “Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương; - Phạm Minh Tuấn (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu này đã tiến hành cách đây trên 10 năm khi mà năng lực cạnh tranh của Vinamilk khác bây giờ và môi trường cạnh tranh của ngành cũng khác hiện nay. - Vũ Thu Hà (2014), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu này chỉ phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh chứ chưa phân tích được thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk. Các nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh khá phong phú, đề cập tới nhiều nội dung như: các cơ chế chính sách, hệ thống tổ chức, các khía cạnh quản lý, chất lượng dịch vụ, marketing... nhưng ít có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về Nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk hoặc tính cập nhật chưa cao. Những vấn đề đặt ra đối với việc nghiên cứu luận văn cần phải trả lời, đó là: Năng lực cạnh tranh của Vinamilk là gì và được đánh giá theo những tiêu chí nào? Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk như thế nào? Những giải pháp để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh cho Vinamilk là gì? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của 2 Vinamilk; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Vinamilk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; - Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk; - Đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Vinamilk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung vào nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh tại các ngành hàng truyền thống, chiếm tỷ trọng chính trong tổng doanh thu của Vinamilk, đó là các nhóm sản phẩm có nguyên liệu từ sữa. - Phạm vị không gian: Tại Vinamilk; - Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu + Các nguồn dữ liệu thứ cấp cơ bản: Thu thập số liệu và thông tin từ các phòng ban chức năng của Vinamilk. Bên cạnh đó, một số thông tin có liên quan được thu thập thông qua tham khảo các nghiên cứu trước đây mà được đăng tải trên các ấn phẩm khoa học và các báo cáo trên website của Vinamilk. Nguồn nội bộ: Các báo cáo chức năng khác nhau trong Công ty (báo cáo về chi phí, báo cáo về doanh thu, hoạt dộng phân phối chức năng…). Nguồn bên ngoài: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nuớc; Các tổ chức, hiệp hội; Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội nghị; 3 + Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp: Thư viện, tập hợp những thông tin tóm tắt từ tạp chí chuyên ngành khác nhau, sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo thuờng niên của Công ty hay từ các nghiên cứu của các công ty chứng khoán. - Phương pháp phân tích + Sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. + Trên cơ sở hệ thống hóa các lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, về các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, luận văn sẽ xác định khung nội dung của công tác nâng cao năng lực cạnh tranh. Luận văn sẽ đối chiếu thực tiễn ở Vinamilk với khung nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh để xem Vinamilk đã thực hiện tốt nội dung nào, đã thực hiện nhưng chưa tốt nội dung nào, còn chưa thực hiện nội dung nào, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân khiến Vinamilk chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt một số nội dung. Các nguyên nhân được phân làm hai loại là nguyên nhân chủ quan (do chính Vinamilk) và nguyên nhân khách quan (do môi trường ngành và môi trường nền kinh tế chung). Cơ sở lý luận, nguyên nhân chủ quan và định hướng tương lai của Vinamilk là cơ sở để luận văn đề xuất các giải pháp cho Vinamilk nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa. Để khắc phục các nguyên nhân khách quan cho Vinamilk, luận văn sẽ nêu một số kiến nghị. + Các phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử dụng bao gồm phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, mô hình hóa, đồ thị hóa, kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Làm rõ yếu tố cấu thành, mối quan hệ, ảnh hưởng của các yếu tố đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Về mặt thực tiễn: Tổng hợp và đánh giá đúng thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh; những tồn tại, hạn chế và hệ thống các yếu tố cấu thành ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk. Đề xuất các giải pháp trên cơ sở phân 4 tích thực trạng, có đầy đủ căn cứ khoa học và điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk hướng đến mục tiêu trung và dài hạn. 7. Cơ cấu của luận văn Chương 1. Cở sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng về nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk. Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa hai hay nhiều đối thủ để giành lấy những điều kiện có lợi cho mình trong một hoàn cảnh, một không gian xác định. Cạnh tranh trong kinh tế là sự đấu tranh giữa hai hay nhiều chủ thể hoạt động kinh tế trong một hoàn cảnh cụ thể để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng những phương cách khác nhau hay giành lấy sự lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm của mình cung cấp. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Theo Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh (1998): “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”. Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình. Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng, hoặc sản phẩm có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận. Theo TS.Lê Đăng Doanh: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004), năng lực cạnh tranh là việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh nghiệp [12, tr.18]. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tiếng Việt, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh 6 tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó, năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Các quan niệm này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận truyền thống đã nêu trên. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được coi là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng. Năng lực cạnh tranh có thể đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M.Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh còn được xem như là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Trong luận văn này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu 7 thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. Một cách gọi khác của năng lực cạnh tranh mà chúng ta có thể thấy là “sức cạnh tranh”. Theo Hoàng Phê (2003), “sức” là từ khả năng hoạt động, làm việc, tác động hoặc chịu tác động đến đâu [9, tr.878]. Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (2001): “Sức cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về kinh tế”. Sức cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp [11, tr.349]. Một doanh nghiệp được coi là có sức cạnh tranh và được đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác, khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự được đưa ra với mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác định sức cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành cần xem xét đến tiềm năng sản xuất kinh doanh một hàng hoá hay một dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không phải trợ cấp. Một trong nhiều những nỗ lực để thống nhất khái niệm này, Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa nhằm kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia “Sức cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Có thể thấy thuật ngữ năng lực cạnh tranh và sức cạnh tranh đều có cùng nội hàm và sau đây chúng tôi sẽ sử dụng chung chúng là thuật ngữ năng lực cạnh tranh. 1.1.2. Đặc điểm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có những đặc điểm sau. Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đưa ra phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh 8 tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy, quan niệm về năng lực cạnh tranh cũng đang thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành của các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới. Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện được phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp đó, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những phương thức hiện đại không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà còn dựa vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất cung cấp. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ thể hiện năng lực thay thế một sản phẩm dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính, chất lượng hoặc giá cả sản phẩm dịch vụ đem lại. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ là một yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cùng một thị trường, năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai khái niệm rất gần với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm dịch vụ đó so với sản phẩm dịch vụ cùng loại của một doanh nghiệp khác tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và trong cùng thời gian nhất định. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản phẩm dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả khi các sản phẩm dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả. Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chính như: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Các chỉ tiêu này là biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ cho thấy kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm dịch vụ. Khi đem so sánh với đối thủ, chúng thể hiện một cách trực giác sức mạnh tổng thể và vị thế hiện tại của sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường. 9 Tuy nhiên để phân tích sâu hơn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, xét về mặt dài hạn và các nhân tố bền vững thì phải phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực về tài chính, công nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nâng cao năng lực cạnh tranh là một đòi hỏi cấp bách cho bất kỳ doanh nghiệp nào, để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh trên thương trường. Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao. Các doanh nghiệp cần phải có các chiến lược và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vượt trội so với các đối thủ. Điều này sẽ giúp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia. 1.1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.4.1. Năng lực tài chính Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để xác định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp; tiềm lực tài chính với quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý với từng ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời tốt... là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính sẵn có để có thể đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần thiết. 10 Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu: Cơ cấu tài sản; cơ cấu nguồn vốn; khả năng thanh toán, các tỷ suất sinh lời... 1.1.4.2. Trình độ công nghệ Công nghệ là hệ thống quy trình và kĩ thuật chế biến vật chất hoặc thông tin. Để đầu tư sản xuất kinh doanh, công nghệ có vai trò quyết định. Để sản xuất một sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và cạnh tranh được trên thị trường phải có máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến. Ngày nay, do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời và được áp dụng ngay vào sản xuất tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến. Vì vậy mỗi doanh nghiệp không ngừng phải đổi mới thiết bị công nghệ để sao cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.1.4.3. Chất lượng nguồn nhân lực Đây là yếu tố có liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, đối với người công nhân, chất lượng lao động (được thể hiện ở khả năng tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ) quyết định chất lượng sản phẩm, còn đối với cán bộ quản lý, chất lượng lao động (được thể hiện ở trình độ tổ chức quản lý, điều hành công việc) quyết định hiệu quả công việc, khả năng tiết giảm chi phí, cắt giảm giá thành sản phẩm. 1.1.4.4. Năng lực quản trị Ban lãnh đạo của doanh nghiệp: bộ phận đầu não của doanh nghiệp, nơi xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu đồng thời giám sát kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý, kinh doanh của ban lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh, đối phó được với những biến động của môi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đội ngũ cán bộ: Đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường bởi vì đội ngũ cán bộ, lao động là những người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ chuyên môn. 11 1.1.4.5. Năng lực nghiên cứu và phát triển Đổi mới được hiểu là sự thay đổi, cải tiến bất kỳ cái gì trong cách thức mà doanh nghiệp hoạt động cũng như trong sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất và cung ứng. Đổi mới bao gồm sự cải tiến và sáng tạo mới các sản phẩm, quá trình sản xuất, cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất - kinh doanh, các chiến lược. Điều này thể hiện được tính linh hoạt và năng động của doanh nghiệp thích ứng với điều kiện môi trường kinh doanh Đổi mới có thể coi là lợi thế quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh và từ đó tạo nên khả năng của doanh nghiệp. Nếu đổi mới thành công thì doanh nghiệp sẽ tạo ra những nét độc đáo, khác biệt mà các đối thủ cạnh tranh không có. Từ đó giúp tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp 1.1.4.6. Năng lực marketing Các doanh nghiệp đang phải đối đầu với một cuộc canh tranh khốc liệt trên thị trường. Do đó, việc nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cũng chính là lẽ sinh tồn của các doanh nghiệp. Để nâng cao sức canh tranh, bên cạnh các yếu tố chính như giá cả, chất lượng thì chính sách marketing rất được coi trọng đặt biệt trong giai đoạn hiện nay. Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thoả mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt mục tiêu lợi nhuận. Các chính sách marketing giúp nâng cao thế lực của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết đến, biện pháp marketing giúp cho các doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình bằng quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giới thiệu cho ngưòi tiêu dùng biết chất lượng, giá cả và những lợi thế sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. 1.1.4.7. Mạng lưới phân phối, thị trường tiêu thụ Mạng lưới phân phối đảm bảo hợp lý, đáp ứng được cho việc thực hiện thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Trong đó, thể hiện cho thấy phần thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp hiện tham gia vào ngành đang nắm giữ trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh. Tiêu chí này phản ánh thực trạng năng lực cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp, qua đó, có thể xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh. 12 1.1.4.8. Hình ảnh thương hiệu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, để trở thành một doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thương trường, công việc đầu tiên bao giờ cũng cần có thương hiệu mạnh. Tuy nhiên, để xây dựng một thương hiệu mạnh thì điều này không dễ dàng. Cần có sản phẩm tốt không đơn thuần là có chất lượng cao mà đòi hỏi các sản phẩm phải đa dạng về mẫu mã, màu sắc, luôn cải tiến để gây ấn tượng tốt cho khách hàng, sản phẩm còn phải mang nét đặc trưng văn hóa và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, tạo sự khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Đạt đến điều này sẽ tạo cho doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh rất mạnh của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp khác không thể bắt chước được. 1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1. Các phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh là một hoạt động nhằm thúc đẩy một doanh nghiệp nào đó nào đó phát triển ở một mức độ cao hơn bằng một hệ thống các phương pháp có cơ sở khoa học qua đó tạo ra các ưu thế nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường hướng tới việc đạt các mục tiêu kinh doanh. Có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng các phương pháp sau đây. 1.2.1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Về nguyên tắc, sản phẩm chỉ có thể tồn tại trên thị trường khi có cầu về sản phẩm đó. Muốn sản phẩm tiêu thụ được, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường để đưa ra những sản phẩm mà người tiêu dùng ưa chuộng. Ở đây có một số lưu ý: Thứ nhất, ngày nay các sản phẩm nói chung có vòng đời tương đối ngắn, kể cả các vật phẩm tiêu dùng lâu bền như các đồ dùng gỗ, điện tử, phương tiện đi lại… Người tiêu dùng luôn đòi hỏi sản phẩm phải có thêm nhiều chức năng mới, hình dáng, mẫu mã đẹp hơn và thay đổi theo thị hiếu, mức thu nhập, điều kiện sống… Do đó, doanh nghiệp phải có sản phẩm mới để cung cấp, cũng như phải thường xuyên cải tiến sản phẩm cũ cho phù hợp với yêu cầu mới của người tiêu dùng. Để làm được, doanh nghiệp phải chi phí nhiều tiền của, thời gian và công sức để nắm bắt xu hướng thay đổi nhu cầu của thị trường. Công đoạn này trong doanh nghiệp thường được gọi là giai đoạn thiết kế và nó cũng góp phần tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Ở các nước lạc hậu, khả năng thiết kế còn ở trình độ thấp, các doanh nghiệp có thể mua, thuê bản quyền thiết kế của các doanh nghiệp tiên tiến hơn theo các hình thức chuyển giao công nghệ hoặc gia công. Để góp phần tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm, việc mua bản quyền thiết kế có lợi hơn thuê, nhất 13 là khi doanh nghiệp có khả năng cải tiến thiết kế đó để mang lại bản sắc riêng có của doanh nghiệp. Những sáng tạo thêm sẽ tạo cho sản phẩm của doanh nghiệp một thị trường độc quyền nhờ tính khác biệt của sản phẩm. Thứ hai, áp dụng các công nghệ phù hợp, vừa bảo đảm tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí sản xuất thấp. Cách thức để doanh nghiệp có thể làm chủ loại công nghệ đó là: - Doanh nghiệp luôn là đơn vị đi đầu trong nghiên cứu, phát minh công nghệ của ngành. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có các cơ sở nghiên cứu mạnh về thiết bị, về nhân lực có trình độ phát minh cao và triển khai nghiên cứu hiệu quả. Hoạt động phát minh đòi hỏi chi phí tốn kém và có độ rủi ro cao nên các doanh nghiệp có quy mô lớn và tiềm lực tài chính mạnh mới có tính khả thi cao. - Doanh nghiệp có khả năng chuyển giao công nghệ từ tổ chức khác và cải tiến để nó trở thành công nghệ đứng đầu. Đây là con đường thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, để chuyển giao công nghệ hiệu quả, doanh nghiệp phải có kinh nghiệm và kỹ năng hoạt động trên thị trường công nghệ thế giới, có đội ngũ người lao động sáng tạo và có môi trường doanh nghiệp khuyến khích sáng tạo. Thứ ba, là cách thức bao gói sản phẩm thuận tiện và khả năng giao hàng linh hoạt, đúng hạn. Trong môi trường cạnh tranh hiện đại, mức độ tiện lợi trong mua, bảo quản, sử dụng sản phẩm trở thành tiêu chuẩn rất quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế, nghiên cứu tìm ra quy mô bao gói thuận tiện trong quá trình sử dụng, tìm ra cách thức bao gói không những đáp ứng yêu cầu vệ sinh mà còn có giá trị thẩm mỹ cao, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Ngoài ra, trong xã hội hiện đại, thời gian là vốn quý của người tiêu dùng, nếu được thỏa mãn đúng lúc thì lợi ích thu được từ sản phẩm sẽ lớn hơn, sức hấp dẫn của sản phẩm tăng lên. Ngày nay, các doanh nghiệp đều tìm các phương thức giao hàng tiện lợi, thoải mái, tốn ít thời gian và đặc biệt là đúng hẹn cho sản phẩm của mình. Thương mại điện tử, hệ thống giao hàng tại nhà theo đặt hàng điện thoại, thiết lập mạng lưới tiêu thụ hiệu quả… là những cách thức giúp doanh nghiệp phục vụ và giữ khách hàng hiệu quả. 1.2.1.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào sức cạnh tranh của sản phẩm. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao hơn, giá cả thấp hơn, dịch vụ bán hàng tiện lợi hơn so với các đối thủ khác thì doanh nghiệp sẽ giành được thị phần xứng đáng. Tuy nhiên, thực tế, khách hàng có thể 14 mua hàng hóa ở cửa hàng gần nhà, thích tiêu dùng sản phẩm mà họ đã trải nghiệm là phù hợp, tiêu dùng loại sản phẩm mà họ hiểu biết nhiều, hoặc ưu tiên mua hàng ở các cửa hàng sang trọng… Để tiêu thụ hết số lượng sản phẩm tối ưu của mình, các doanh nghiệp phải tìm cách tận dụng các sở thích tiêu dùng của khách hàng thông qua hoạt động chiếm lĩnh các điểm bán hàng tối ưu, thông qua quảng cáo sản phẩm đến nhiều người tiêu dùng nhất, giới thiệu sản phẩm để khách hàng dùng thử, đa dạng hóa chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm và chi phí bán hàng để tận dụng hết các phân đoạn thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp còn kết hợp với các doanh nghiệp khác thông qua hệ thống đại lý, liên doanh, mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi có nhu cầu để mở rộng tối đa thị phần cho sản phẩm của mình. 1.2.1.3. Tăng năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tài chính, công nghệ, nhân lực, quản lý Sức cạnh tranh của doanh nghiệp do chính sức mạnh về tài chính, công nghệ, nhân lực và khả năng quyết sách đúng, linh hoạt của doanh nghiệp quy định. Ngày nay, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở hữu doanh nghiệp quy định mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định. Nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn tài chính lớn tài trợ cho các dự án hiệu quả của mình. Nếu không, để vay được vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện khắt khe, hoặc huy động được ít, hoặc lãi suất huy động cao. Trên thị trường tài chính, uy tín của doanh nghiệp do quy mô tài sản, do truyền thống làm ăn đứng đắn và hiệu quả, do các quan hệ đối tác lành mạnh… quy định. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh chân chính, hiệu quả, lâu dài và luôn giữ gìn uy tín doanh nghiệp như tài sản vô giá của doanh nghiệp. Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo và giữ người tài. Trong xã hội hiện đại đào tạo nguồn nhân lực, nhà nước và người lao động có vai trò quyết định. Để nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu của mình. Do đó, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo hiệu quả chính là một trong những phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng chính sách đãi ngộ như chính sách lương, thưởng hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao động của mình, nhất là những lao động giỏi. 15 Tải về bản full

Từ khóa » Một Số Giải Pháp đề Xuất Cho Vinamilk