Giáo án ôn Tập Ngữ Văn 12 Bài: Tây Tiến

BUỔI: ÔN TẬP VĂN BẢN “TÂY TIẾN” (Quang Dũng)
  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức:

- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.

- Bút pháp lãng mạn đặc sắc, ngôn từ giàu tính tạo hình.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

  1. Năng lực riêng biệt

- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.

3.Về phẩm chất

- Trân trọng, tự hào quá khứ hào hùng của dân tộc trong kháng chiến chống Pháp.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
  3. b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
  4. c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV nêu đề bài: Các em hãy nghe bài hát “Tây Tiến” và nêu cảm nhận của em sau khi nghe xong bài hát.

- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

Hoạt động: Ôn tập lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm

  1. Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm “Tây Tiến”
  2. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Quang Dũng.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Quang Dũng:

+ Năm sinh và năm mất

+ Quê quán

+ Sự nghiệp và thể loại đặc trưng sáng tác.

+ Giải thưởng và tác phẩm chính.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Đồng chí”

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và thể thơ của bài thơ “Đồng chí”.

+ Nhóm 2: Nêu giá trị nội dung của bài thơ.

+ Nhóm 3: Nêu một vài nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ và ý nghĩa văn bản.

+ Nhóm 4: Nêu ý nghĩa nhan đề.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Tác giả:

- Quang Dũng (1921 - 1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm.

- Quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

- Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Đến sau Cách mạng tháng Tám, Quang Dung tham gia quân đội. Từ năm 1954, ông là biên tập viên của Nhà xuất bản Văn học.

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, soạn nhạc…

- Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

- Một số tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)...

II. Tác phẩm:

1. Hoàn cảnh sáng tác:

- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:

+ Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam.

+ Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, miền Tây Thanh Hóa và Sầm Nứa (Lào).

+ Xuất thân: chủ yếu là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.

- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu Chanh (một làng cũ thuộc tỉnh Hà Đông Cũ)

- Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, lấy tên là “Tây Tiến”

- Xuất xứ: in trong tập “Mây đầu ô”

- Thể thơ: bảy chữ

2. Nội dung:

- Bức tranh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trừ tình và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân trong cảm xúc “nhớ chơi vơi” về một người Tây Tiến:

+ Vùng đất xa xôi, hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm nhưng vô cùng thơ mông, trữ tình.

+ Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh. Chung vui với bản làng xứ lạ.

+ Cảnh thiên nhiên sông nước miền tây một chiều sương giăng hư ảo.

+ Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà vẫn ngang tàng, tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn.

- Bức chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi “nhớ chơi vơi” về một thời gian khổ mà hào hùng:

+ Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn.

+ Vẻ đẹp bi tráng.

3. Nghệ thuật:

- Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn.

- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa…

Ngôn ngữ phong phú, linh hoạt, đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,…

5. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nên cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình ảnh người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc mỗi chúng ta.

6. Ý nghĩa nhan đề “Tây Tiến”:

- “Tây Tiến” là tên gọi của một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như miền tây Bắc Bộ Việt Nam. Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu Chanh (một làng cũ thuộc tỉnh Hà Đông Cũ).

- Ban đầu nhà thơ đặt tên cho nhan đề của mình là “Nhớ Tây Tiến”, sau đó nhà thơ đổi tên thành “Tây Tiến”, in trong tập Mây đầu ô (1986). Việc đổi tên bài thơ là một dụng ý nghệ thuật của nhà thơ. Nếu đặt tên là “Nhớ Tây Tiến” cho thấy cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ, nhưng lại không nhấn mạnh được hình tượng trung tâm của bài thơ. Đồng thời khi đọc tác phẩm, người đọc có thể cảm nhận sâu sắc được nỗi nhớ, việc để chữ “nhớ” ở nhan đề không cần thiết. Mặt khác nhan đề này gợi ra sự ủy mị, mềm mại không phù hợp với hình tượng đoàn quân Tây Tiến mạnh mẽ, hào hùng.

- Khi lược bỏ chữ “nhớ” giúp cho nhan đề trở nên cô đọng hơn. Bởi bản thân hai chữ “Tây Tiến” cũng gợi ra nỗi nhớ. Nhan đề “Tây Tiến” cũng tạo ra âm điệu của nhan đề chắc khỏe, rắn rỏi đem đến cho ta hình dung về miền Tây rộng lớn, thẳm thăm, hùng vị. Cũng như vẻ đẹp của đoàn quân Tây Tiến hào hùng. Mặt khác, nhan đề Tây Tiến cũng giúp cho bài thơ giống như một khúc ca, Tiến Quân Ca, Nam Tiến và ở đây là Tây Tiến.

  1. BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
  3. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. Tổ chức thực hiện:
  6. Dạng đề đọc hiểu

Nhiệm vụ 1: GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập theo hình thức cá nhân.

PHIẾU BÀI TẬP 1

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu la dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành

Tây Tiến người đi không hẹn ước

Đường lên thăm thẳm một chia phôi

Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”

Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ trên?

Câu 2. Từ “Tây Tiến” được lặp lại bao nhiêu lần trong đoạn trích? Tác dụng của phép lặp ấy là gì?

Câu 3. Từ hai câu thơ “Áo bào thay chiếu anh về đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành”, hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 20 dòng giấy thi cảm nhận về người lính thời kì kháng chiến chống Pháp và sự phát huy tư tưởng yêu nước trong thời điểm hiện tại?

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến:

- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm.

- Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô” (1986).

Câu 2: Từ “Tây Tiến” được lặp lại ba lần trong đoạn thơ. Việc lặp lại ba lần từ “Tây Tiến” trong đoạn thơ cho ta hình dung nỗi nhớ Tây Tiến trong lòng nhà thơ là da diết, nó cứ trở đi trở lại trong lòng nhà thơ. Phép lặp này cũng cho chúng ta ấn tượng sâu sắc về hình ảnh trung tâm của nỗi nhớ trong lòng nhà thơ.

Câu 3: Gợi ý làm bài

- Một lần nữa tác giả nhắc đến sự ra đi của người lính Tây Tiến "Áo bào thay chiếu anh về đất". Người lính gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu để che thân, đồng đội phải đan cho họ những tấm nữa, tấm tranh..

- Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bị thương của những mất mát:

+ “Áo bào” (áo mặc ngoài của các vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những chiến tướng sang trọng.

+ “Về đất” là cách nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng, thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ.

+ “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bị luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.

PHIẾU BÀI TẬP 2

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)

Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?

Câu 2: Nêu nội dung cơ bản của văn bản

Câu 3: Văn bản có sử dụng rất nhiều từ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.

Câu 4: Chỉ ra phép tu từ nói giảm được sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của phép tu từ đó.

Câu 5: Anh/ chị hãy viết 1 bài văn trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của những người lính trong thời đại xưa và nay

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.

Câu 2: Nội dung cơ bản của văn bản là: Văn bản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến (ngoại hình, tâm hồn, lí tưởng, sự hi sinh).

Câu 3:

- Văn bản có sử dụng rất nhiều từ Hán Việt đó là: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương, viễn xứ, áo bào, độc hành.

- Tác dụng của chúng là: tạo ra sắc thái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.

Câu 4:

- Phép tu từ nói giảm được thể hiện trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho sự chết chóc, hi sinh.

- Tác dụng của phép tu từ đó là: làm giảm sắc thái bi thương cho cái chết của người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ngã xuống thật thanh thản, nhẹ nhàng.

Câu 5: Gợi ý làm bài

- Hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt cùng tinh thần xả thân tự nguyện, tư thế ngang tàng, ngạo nghễ coi cái chết nhẹ tựa hồng mao.

+ Hình tượng người lính Tây Tiến được đặt trong không gian đầy hào hùng, cổ xưa gợi cho độc giả liên tưởng đến không gian bi hùng cổ xưa.

+ Quang Dũng đã sử dụng hàng loạt những từ ngữ Hán Việt “biên cương”, “mồ viễn xứ”, “áo bào” để làm tăng tính trang trọng.

+ Không gian chiến trường trong bài thơ Tây Tiến hiện lên là miền viễn xứ chốn biên ải, đây là nơi chiến đấu, cũng là nơi mãi mãi nằm xuống của những người lính vô danh.

+ Nói về cái mất mát, hi sinh nhưng nhờ sử dụng ngôn ngữ trang trọng, hình ảnh ước lệ mà sự hi sinh ấy trở nên thật thiêng liêng, cao đẹp.

- Người lính Tây Tiến còn mang trong mình vẻ đẹp của những người chiến sĩ giải phóng của thời chống Pháp, hào hùng, kiên cường nhưng rất đỗi hào hoa, lãng mạn:

+ Chiến đấu với tinh thần vệ quốc, quyết hi sinh, dâng hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp lớn của đất nước

+ Luôn lạc quan, vui vẻ thể hiện được sức sống căng tràn của những chàng trai Hà Thành lãng mạn, mộng mơ.

+ Những người lính trong tây Tiến mang vẻ đẹp hào hùng của những người lính vệ quốc nhưng cũng thể hiện những nét đẹp tươi trẻ, nghịch ngợm của những chàng trai đôi mươi đầy lãng mạn, mộng mơ.

- Về vẻ đẹp của người lính trong thời đại ngày nay: dũng cảm ,ngày đêm chiến đấu quên mình để bảo vệ biển đảo quê hương (dẫn chứng), đó là những phẩm chất cao đẹp đã trở thành truyền thống của anh bộ đội cụ Hồ.Người lính vẫn mang trong mình lòng yêu nước thiết tha cháy bỏng, lòng căm thù giặc sâu sắc và tinh thần sẵn sàng xả thân vì tổ quốc.

PHIẾU BÀI TẬP 3

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“…Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành…”

Câu 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Tại sao tác giả không dùng từ “đoàn quân” mà dùng từ “đoàn binh?”,

Câu 2. Các từ “không mọc tóc”, “xanh màu lá” có vai trò gì trong việc thể hiện chân dung người lính Tây Tiến?

Câu 3. Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện như thế nào qua từ “mộng”,“mơ”trong đoạn thơ?

Câu 4. Nêu ý nghĩa tu từ của từ “anh về đất” trong đoạn thơ .

Câu 5. Từ đoạn thơ, viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ ngày nay.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1: Tâm trạng của tác giả trong đoạn thơ trên là:

- Ở 4 câu thơ đầu, người lính Tây Tiến hiện ra với những bước chân Tây tiến vang dội, khí thế hào hùng và một thế giới tâm hồn hết sức lãng mạn

- Ở 4 câu cuối có giọng điệu trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hy sinh của đồng đội. Quang Dũng qua khổ thơ này đã bộc lộ sâu sắc sự gắn bó, ám ảnh, ghi nhớ hình ảnh về đồng đội những ngày gian khổ nơi núi rừng miền tây. “đoàn binh” âm Hán Việt đã gợi ra một khí thế hết sức nghiêm trang, hùng dũng.

Câu 2: Các từ “không mọc tóc”, “xanh màu lá” có vai trò trong việc thể hiện chân dung người lính Tây Tiến là: tái hiện hình ảnh người lính với hiện thực khốc liêt của bệnh tật. Rừng sâu, nước độc đã tàn phá ngoại hình những chàng trai trẻ đất Hà Thành. Bệnh sốt rét rừng đã khiến cho tóc rụng trọc, da xanh. Nhưng với sức sống của tuổi thanh niên, ngòi bút lãng mạn của Quang Dũng đã nắm bắt hiện thực cuôc chiến, tô đậm và phóng đại, hiện lên dáng vẻ người lính đẹp lạ thường. Người lính vẫn hiên ngang đầy khí phách :“ dữ oai hùm”., bút pháp lãng mạn đã xoá đi cái cảm giác tiều tụy, ốm yếu để nhấn mạnh đến sức mạnh khí phách của những người lính.

Câu 3: Qua từ “mộng”,“mơ”trong đoạn thơ, vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện là:

- Hình ảnh lạ, sáng tạo độc đáo

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” .

+ Mộng lập công danh: có ý chí, khát vọng lớn lao.

+ Bên trong cái dữ dằn, oai hùng của người lính là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khao khát yêu thương:Trong khổ cực, gian khó vẫn giữ được cái mơ mộng, lãng mạn của đất Hà Thành thanh lịch. Họ sống với cả những giấc mộng “dáng kiều thơm”, sống với nỗi nhớ da diết cái đẹp trong cuộc sống thanh bình.

Câu 4: Ý nghĩa tu từ của từ “anh về đất” trong đoạn thơ là: biện pháp nói giảm, nói tránh để chỉ cái chết của người lính: sự thanh thản, nhẹ nhõm khi đón nhận cái chết.

Câu 5:

a. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của thanh niên ngày nay

b. Thân đoạn:

- Giải thích: Trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước là trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh.

- Phân tích

+ Là một công dân, mà nòng cốt là thế hệ trẻ, cần không ngừng nỗ lực và rèn luyện để dựng xây Tổ Quốc. Thế hệ trẻ là mầm non tương lai của đất nước, là những người đóng vai trò quan trọng trong việc đưa đất nước phát triển sau này, vậy nên, việc học tập tốt và tu dưỡng đạo đức, tác phong là một điều vô cùng cần thiết.

+ Là một công dân, cần biết yêu thương, sẻ chia với những người xung quanh.

+ Là một công dân, con người ta cần biết tự hào và phát huy truyền thống của dân tộc. Dòng máu trong tim ta là dòng máu của Tổ Quốc, luôn phải biết hướng về cội nguồn, đừng bao giờ chối bỏ hay quay lưng lại với chính Tổ Quốc của mình, nơi đã cho ta sự sống.

- Liên hệ bản thân: Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…

- Phản biện: Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.

c. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề: trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của thanh niên đối với đất nước.

  1. Dạng đề nghị luận văn học

Nhiệm vụ 2: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, chia lớp thành 3 nhóm, các nhóm thảo luận trong 7 phút và đại diện nhóm lên bảng trình bày các ý của nhóm mình.

PHIẾU BÀI TẬP 4

Đề bài: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

GỢI Ý ĐÁP ÁN

* Gợi ý:

1. Những nội dung cần nêu trong phần mở bài?

2. Em hãy nêu các luận điểm cơ bản của đoạn thơ trên?

Nhóm 1: Luận điểm 1: Nỗi nhớ khơi nguồn cảm hứng nghệ thuật.

Nhóm 2: Luận điểm 2: Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng, trữ tình.

Nhóm 3: Người lính Tây Tiến với chất hiện thực (khó khăn, gian khổ) hòa quyện trong cái vẻ hào hoa, lãng mạn.

3. Phần kết bài cần đảm bảo những nội dung gì?

I. Mở bài: Giới thiệu:

- Tác giả Quang Dũng.

- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

- Vị trí, nội dung của đoạn trích.

II. Thân bài:

1. Luận điểm 1: Nỗi nhớ khơi nguồn cảm hứng nghệ thuật.

2. Luận điểm 2: Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng, trữ tình.

3. Luận điểm 3: Người lính Tây Tiến với chất hiện thực (khó khăn, gian khổ) hòa quyện trong cái vẻ hào hoa, lãng mạn.

III. Kết bài:

- Nghệ thuật: cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực đan cài trong mỗi cặp câu thơ tạo nên chất lính của Tây Tiến.

- Đoạn thơ gợi tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và dữ dội nhưng cũng rất đỗi thơ mộng và ấm áp tình người. Xen lồng vào cảnh là tình cảm gắn bó, mặn nồng, tha thiết của người lính Tây Tiến với cảnh và người miền Tây.

1. Luận điểm 1: Bài thơ được khơi nguồn từ nỗi nhớ da diết, nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian, cảnh vật.

- Hình ảnh con sông Mã – một chứng nhân gắn bó bao kỉ niệm với Tây Tiến – nó không còn là con sông vô hồn của địa lí, mà là dòng sông chảy dọc suốt bài thơ, chở nặng những nỗi niềm cảm xúc khó quên, những kỉ niệm buồn vui mà Tây Tiến đã từng đi qua.

- Câu thơ mở đầu diễn tả nỗi nhớ ấy. Dòng sông Mã anh hùng, Tây Tiến thắm tình đồng đội giờ đã qua, nhưng vẫn còn đây mênh mang một nỗi nhớ. Cũng như Quang Dũng, Chế Lan Viên từng dâng ngập trong lòng nỗi niềm da diết khi hồi nhớ là kí ức một thời hành quân:

“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ,

Nơi nào qua mà lại chẳng yêu thương.”

(Tiếng hát con tàu)

- Điệp từ nhớ kết hợp với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng tha thiết ngân mãi trong lòng nười đọc, vọng mãi vào thời gian, năm tháng, tô đậm các cung bậc cảm xúc.

→ Nỗi nhớ khơi nguồn mạch cảm xúc cho toàn bộ bài thơ. Để rồi hình ảnh theo dọc suốt Tây Tiến chính là những địa danh trên mảnh đất miền Tây in dấu chân qua của người lính Tây Tiến.

2. Luận điểm 2: Dọc theo nỗi nhớ của Tây Tiến, một bức tranh thiên nhiên được vẽ lên – bức tranh thiên nhiên miền Tây.

- Những địa danh nơi người lính Tây Tiến đi qua: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu gợi lên một nơi núi rừng hoang sơ, heo hút, hẻo lánh và đầy lạ lẫm.

- Các từ ngữ giàu tình tạo hình được huy động: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời… diễn tả thật đắc địa cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ, hiểm trở. Độ cao của núi như chọc thủng trời; độ sâu của dốc thì thăm thẳm, thế núi như vút lên dựng đứng rồi đột ngột đổ xuống bất ngờ, nguy hiểm, kết hợp với cái heo hút, hoang vu, vắng lặng đến rợn người của núi rừng khiến ta liên tưởng tới những câu thơ của Lí Bạch khi tả thác Hương Lô:

“Thác bay thẳng xuống ba ngàn thước,

Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.”

- Thơ Quang Dũng còn rất giàu chất nhạc. Chất nhạc được tạo bởi qua cách sử dụng thanh điệu rất tài tình: những thanh trắc khiến tiết tấu câu thơ đọc lên như chính sự khó khăn, hiểm trở của con đường hành quân cứ tăng lên mãi.

- Rồi câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, thanh bằng gợi nhịp thơ nhẹ nhàng, êm ái, cảm giác như trút hết được tất cả những mệt mỏi, căng thẳng khi con người đã chiếm lĩnh được những đỉnh cao của dốc núi.

→ Thiên nhiên vừa mang nét hoang sơ, hùng vĩ vừa êm ái, trữ tình.

3. Luận điểm 3: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên rất rõ nét trên nền của bức tranh thiên nhiên miền Tây.

- Quang Dũng không hề né tránh sự thật bi thương của đoạn binh Tây Tiến trên bước đường hành quân, Nhà thơ nói “anh bạn” là nói về những đồng chí của mình, ngày nối ngày, đêm nối đêm đối mặt với bao khó khăn, thử thách: mưa nắng khắc nghiệt, đói rét, bệnh tật. Nó làm cho các anh mệt mỏi, kiệt sức. Nhưng cái chết, sự hi sinh của họ được nhà thơ diễn tả hết sức bay bổng, ngạo nghễ, nhẹ tựa lông hồng: không bước nữa, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Sống hay chết thì tinh thần người lính vẫn bình tâm, kiên định.

- Hai câu thơ cuối gợi cho người lính cảm giác ấm áp như được sống giữa quê nhà. Hình ảnh cơm lên khói tỏa hương thơm của nếp xôi ngày mùa và hình ảnh những cô gái Mai Châu hiện lên gợi về bao nỗi nhớ xôn xao…

- Quang Dũng sáng tạo một từ khá lạ lẫm: “mùa em” – giống như “mùa con voi xuống sông lấy nước, mùa em đi phát rẫy làm nương, anh vào rừng đặt bẫy cài chông…”; Mùa em là mùa lúa chín, mùa xôi thơm, mùa căng tròn nhựa sống.

→ Thiên nhiên không chỉ thơ mộng, trữ tình mà còn ấm áp tình người.

PHIẾU BÀI TẬP 5

Đề bài: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu, anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

GỢI Ý ĐÁP ÁN

* Gợi ý:

1. Phần mở đoạn cần có những nội dung nào?

2. Phần thân đoạn bao gồm những ý gì?

Nhóm 1: Luận điểm 1: Nét khắc họa về cuộc sống và chiến đấu của người lính Tây Tiến với nét hào hùng, và bi tráng.

Nhóm 2: Luận điểm 2: Những tâm hồn lãng mạn, bay bổng vượt lên những khói bom, lửa đạn để đến với giấc mơ về những dáng kiều thơm.

Nhóm 3: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với ý chí, nghị lực, với lí tưởng sống cao cả ngay cả lúc hi sinh.

3. Phần kết đoạn cần nêu được những ý gì?

I. Mở bài: Giới thiệu:

- Tác giả Quang Dũng.

- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

- Vị trí, nội dung của đoạn trích.

II. Thân bài:

1. Luận điểm 1: Nét khắc họa về cuộc sống và chiến đấu của người lính Tây Tiến với nét hào hùng, và bi tráng.

2. Luận điểm 2: Những tâm hồn lãng mạn, bay bổng vượt lên những khói bom, lửa đạn để đến với giấc mơ về những dáng kiều thơm.

3. Luận điểm 3: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với ý chí, nghị lực, với lí tưởng sống cao cả ngay cả lúc hi sinh.

III. Kết bài:

- Nghệ thuật: cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực đan cài trong mỗi cặp câu thơ tạo nên chất lính của Tây Tiến.

- Đoạn thơ tạc lên một bức tượng đài về những người lính Tây Tiến vừa hào hoa, lãng mạn, vừa dũng cảm, hiên ngang nhưng cũng đầy chất bi tráng.

1. Luận điểm 1: Hai câu thơ đầu của đoạn được xem là nét khắc họa về cuộc sống và chiến đấu của người lính Tây Tiến với nét hào hùng, và bi tráng.

- Cụm từ “không mọc tóc”.

→ Khắc họa hình hài kì dị của người lính vì những khó khăn, gian khổ. Quang Dũng đã dùng những hình ảnh rất hiện thực để tô đậm cái phi thường của người lính.

- Bi thương: Ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh như màu lá. Đoàn quân trông thật kì dị: "Tây Tiến đoàn binh...oai hùm". Đó là hậu quả của những ngày hành quân vất vả vì đói và khát, của những trận sốt rét ác tính làm tóc rụng không mọc lại được, da dẻ héo úa như tàu lá.

- Tố Hữu:

“Giọt giọt mồ hôi rơi

Trên má anh vàng nghệ

Anh vệ quốc quân ơi

Sao mà yêu đến thế”

- Chính Hữu:

“Tôi với anh đôi người xa lạ

Sốt run người vầng trán toát mồ hôi”

2. Luận điểm 2: Dọc theo nỗi nhớ của Tây Tiến, những tâm hồn lãng mạn, bay bổng vượt lên những khói bom, lửa đạn để đến với giấc mơ về những dáng kiều thơm.

- Thủ pháp nghệ thuật đối lập, giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn mạnh mẽ: “Quân xanh màu lá”, tương phản với “dữ oai hùm”. Cả “Đoàn binh không mọc tóc”, ba nét vẻ đều sắc, góc cạnh hình ảnh những “Vệ túm”, “Vệ trọc” một thời gian khổ đươc nói đến một cách hồn nhiên.

- Quân phục xanh màu lá, nước da xanh và đầu không mọc tóc vì sốt rét rừng, thế mà quắc thước hiên ngang, xung trận đánh giáp lá cà “dữ oai hùm” làm cho giặc Pháp kinh hồn bạt vía. “Đoàn binh” gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của “Quân đi điệp điệp trùng trùng”, của “tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (sức mạnh ba quân nuốt trôi trâu).

- Ba từ “dữ oai hùm”, gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai của chúa sơn lâm, người lính Tây Tiến vẫn mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế ngự mọi khắc nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ.

- “Mắt trừng” dữ tợn, căm thù, mạnh mẽ, nung nấu quyết đoán làm kẻ thù khiếp sợ. → Tâm hồn Lãng mạn: Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà còn rất hào hoa, giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động trong một nỗi nhớ về một dáng kiều thơm, nhớ về vẻ đẹp của Hà Nội - Thăng Long xưa. Trước hết đó là một vẻ đẹp tấm lòng luôn hướng về Tquốc, hướng về Thủ đô. Người lính dẫu ở nơi biên cương hay viễn xứ xa xôi mà lòng lúc nào cũng hướng về Hà Nội, về quê hương.

3. Luận điểm 3: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với ý chí, nghị lực, với lí tưởng sống cao cả ngay cả lúc hi sinh.

- Câu “rải rác...” toàn từ Hán Việt gợi không khí cổ kính. Miêu tả về cái chết, không né tránh hiện thực. Những nấm mồ hoang lạnh mọc lên vô danh nhưng không làm chùn bước chân Tây Tiến.

- Khi miêu tả những người lính Tây Tiến, ngòi bút của Quang Dũng không hề nhấn chìm người đọc vào cái bi thương, bi lụy. Cảm hứng của ông mỗi khi chìm vào cái bi thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy mà hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến.

- Tinh thần chiến đấu “Chiến trường...”. Ba từ “chẳng tiếc đời xanh” vang lên vừa gợi vẻ bất cần đồng thời mang vẻ đẹp thời đại “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”, cống hiến trọn đời vì độc lập tự do của đất nước của dân tộc.

- “Ôi tổ quốc ta yêu như máu thịt,

Như mẹ cha, như vợ như chồng.

Ôi tổ quốc nếu cần ta chết,

Cho mỗi ngôi nhà con suối, dòng sông.”

→ Hình ảnh ấy làm ta liên tưởng tới vẻ đẹp của những tráng sĩ thời xưa ví như Thái Tử Kinh Kha sang đất Tần hành thích Tần Thủy Hoàng cũng mang tinh thần:Tráng sĩ một đi không trở về.

→ Không chỉ mang vẻ đẹp của thời đại mà ở người lính TT còn phảng phất vẻ đẹp của tinh thần hiệp sĩ.

Coi nhẹ cái chết: “Áo bào............độc hành”.

- Hiện thực: Người lính chết không có manh vải liệm chỉ có manh chiếu bọc thân nhưng vẫn xem cái chết nhẹ như lông hồng. Câu thơ của Quang Dũng không dừng lại ở mức tả thực mà đẩy lên thành cảm hứng tráng lệ, coi chiếu là áo bào để cuộc tiễn đưa trở nên trang nghiêm, cổ kính.

- Quang Dũng đã tráng lệ hoá cuộc tiễn đưa bi thương bằng hình ảnh chiếc áo bào và sự hy sinh của người lính đã được coi là sự trở về với đất nước, với núi sông. Cụm từ “anh về đất” nói về cái chết nhưng lại bất tử hoá người lính, nói về cái bi thương nhưng lại bằng hình ảnh tráng lệ. Chết là về với đất mẹ “Người hi sinh đất hồi sinh/ Máu người hóa ngọc lung linh giữa đời”.Mạch cảm xúc ấy đã dẫn tới câu thơ đầy tính chất tráng ca “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.

→ Sông Mã tiễn đưa bằng bản nhạc của núi rừng đượm chất bi tráng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng về với non sông tổ quốc.

- Nghệ thuật: sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính, trang nghiêm. Lời thơ hàm súc vừa đượm chất hiện thực vừa gợi chất hào hùng, bi tráng.

PHIẾU BÀI TẬP 6

Đề bài: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát:

- Quang Dũng (1921-1988) là nghệ sĩ đa tài nhưng nổi bật là thơ. Tây Tiến là bài thơ nổi bật nhất trong đời thơ của ông nói về những kỷ niệm với trung đoàn Tây Tiến.

- Trung đoàn Tây tiến thành lập năm 1947, hoạt động ở vùng biên giới Tây Bắc hoang vu, khắc nghiệt. Đơn vị phần lớn là thanh niên Hà Nội: học sinh, sinh viên, trí thức... Quang Dũng là một thành viên của đoàn quân ấy.

- Cuối năm 1948, Quang Dũng rời xa Tây Tiến. Cảm xúc về những kỉ niệm dâng trào, ông viết Nhớ Tây Tiến (in lần đầu năm 1949) sau đổi là Tây Tiến. Bài thơ đặc biệt thành công trong việc khắc hoạ hình tượng người lính. II.Thân bài: Hình tượng người lính Tây Tiến:

1. Vẻ đẹp hào hùng:

+ Trong cuộc trường chinh gian khổ: người lính ở đây là những trí thức, học sinh, sinh viên xuất thân Hà Nội, chưa quen với gian lao, lại phải ném vào cuộc hành quân dài ngày, địa hình hiểm trở, khắc nghiệt, phải đối mặt với cái chết từ nhiều phía.

+ Tư thế hành quân, dáng vẻ dữ dội khác thường của người lính (chú ý một số hình ảnh: gục lên súng mũ bỏ quên đời, đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm, mắt trừng…)

+ Lí tưởng chiến đấu cao đẹp và tinh thần hi sinh cho Tổ quốc (đi sâu phân tích các hình ảnh: những nấm mồ viễn xứ, chẳng tiếc đời xanh, chẳng về xuôi, âm thanh trầm hùng của sông Mã đưa tiễn những người con hi sinh về đất mẹ.

2. Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:

+ Vẻ đẹp của tình người: gian khổ, ác liệt, hi sinh, người lính ở đây vẫn là những con người mơ mộng, lãng mạn, quyến luyến tình người (tình cảm với cô gái Mai Châu mùa cơm mới, dáng kiều thơm của cô gái Hà thành, dáng hình sơn nữ trên con thuyền độc mộc).

+ Cảm xúc về thiên nhiên: tinh tế trong phát hiện và cảm nhận cái đẹp (một nếp nhà sàn thấp thoáng trong mưa, hồn lau nơi bờ suối, dáng hình sơn nữ buổi hoàng hôn, bông hoa đong đưa trên dòng nước…). Dễ say đắm trước những vẻ đẹp man sơ và khác lạ (dốc thăm thẳm, cồn mây heo hút, thác gầm thét, cọp trêu người…)

+ Tâm hồn lạc quan, yêu đời, nguyện dấn thân vào cuộc chiến đấu được thể hiện qua quan niệm lãng mạn về ngời anh hùng (coi cái chết nhẹ tựa lông hồng) và qua nếp sinh hoạt văn hoá ngay trong những ngày gian khổ, hi sinh (những đêm liên hoan văn nghệ trong rừng sâu)

3. Nghệ thuật của ngòi bút Quang Dũng trong khắc hoạ hình tượng người lính:

+ Hình ảnh đặc sắc (đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, giữ oai hùm), ngôn từ mới lạ và sự kết hợp của các từ cổ với các từ ngữ dân dã, đời thường (biên cương, viễn xứ, kiều thơm, chiếu, đất, bỏ quên đời, chẳng về xuôi) tạo được vẻ cứng cỏi ngang tàng của người lính gần với các tráng sĩ trong văn học cổ mà vẫn hiện đại.

+ Bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn, thủ pháp đối lập - tạo nên vẻ lãng mạn, bay bổng của người lính mà vẫn rất chân thực, tạo âm hưởng bi tráng cho bài thơ.

III. Kết bài: Đánh giá:

- Thành công trong việc khắc hoạ hình tượng ngời lính xuất thân Hà Nội đã làm hoàn thiện gương mặt người lính kháng chiến chống Pháp năm xưa, đặt Tây Tiến vào vị trí không thể thay thế trong thơ ca về đề tài người lính.

- Sự tài hoa, tấm lòng xúc động chân thành của Quang Dũng đã dựng nên tượng đài bất tử về người lính vô danh trong cuộc chiến đấu hi sinh cho Tổ quốc.

PHIẾU BÀI TẬP 7

Đề bài: Phân tích hình ảnh thiên nhiên trong Tây Tiến của Quang Dũng.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. Mở bài. Giới thiệu khái quát.

- Quang Dũng (1921 - 1988) là nghệ sĩ đa tài nhưng nổi bật nhất là thơ. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất trong đời thơ của ông nói về những kỉ niệm với trung đoàn Tây Tiến.

- Trung đoàn Tây Tiến thành lập năm 1947, hoạt động ở vùng biên giới Tây Bắc hoang vu, khắc nghiệt. Đơn vị phần lớn là thanh niên Hà Nội: học sinh, sinh viên, trí thức… mà Quang Dũng là một thành viên.

- Cuối năm 1948 Quang Dũng rời xa Tây Tiến. Cảm xúc về những kỉ niệm dâng trào, ông viết Nhớ Tây Tiến (in lần đầu năm 1949) sau đổi là Tây Tiến. Cùng với việc khắc hoạ hình tượng người lính, bài thơ cũng thành công trong việc khắc hoạ hình ảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ quốc.

II. Thân bài: Hình ảnh thiên nhiên Tây Tiến.

1. Vùng núi rừng hiểm trở, hoang vu, khắc nghiệt.

- Dốc cao khúc khuỷu, ngàn thước dựng đứng, chất ngất.

- Vực sâu heo hút, thăm thẳm, lấp trong sương núi.

- Vẻ hoang vu xa vắng gợi lên từ những tên làng, tên bản, tên châu rất lạ tai (chú ý các từ tạo hình, sự phối thanh, ngắt nhịp trong cách mô tả thiên nhiên ở đoạn thơ đầu).

2. Thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng.

Thiên nhiên Tây Tiến có cái hùng vĩ, trùng điệp, thăm thẳm đồng thời cũng có vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn của nó (chú ý các hình ảnh: hương hoa rừng thoang thoảng trong đêm, nếp nhà sàn thấp thoáng trong mưa bay, dáng hình sơn nữ trên con thuyền độc mộc giữa hai bờ lau sậy hoang vu, hoa trôi đong đưa trên dòng nước…)

3. Thiên nhiên hoang dã, huyền bí, thâm u.

Ngòi bút Quang Dũng đã trả lại cho núi rừng Tây Tiến vẻ huyền bí, thâm u ngàn đời của nó (chú ý: những con đường heo hút trong mây, trong sương lấp, những buổi chiều âm vang tiếng gầm thét của những ngọn thác, cảnh đêm đêm cọp trêu người, hồn lau nơi rừng suối…)

4. Nghệ thuật mô tả thiên nhiên của Quang Dũng.

- Sử dụng các từ ngữ giàu chất tạo hình, hình ảnh độc đáo, lạ.

- Nghệ thuật phối thanh, ngắt nhịp. Đặc biệt thủ pháp đối lập, bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn… làm cho thiên nhiên Tây Tiến vừa dữ dội, hoành tráng mà cũng thơ mộng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn, đầy thử thách mà không làm con người run sợ, nản lòng.

III. Kết bài: Đánh giá

-Thiên nhiên Tây Tiến chính là cái nền cho sự xuất hiện người lính Hà Nội và bộc lộ phẩm chất của họ: hào hùng và hào hoa. Tạo nên vị trí không thể thay thế của Tây Tiến ở thơ ca về đề tài người lính.

- Thiên nhiên cụ thể sinh động trong bài thơ cho thấy tài năng và những kỉ niệm của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến thật sâu sắc, cảm động.

  1. CỦNG CỐ - DẶN DÒ

- Củng cố: Cho HS nhắc lại những ý chính của bài thơ.

- Dặn dò: Yêu cầu HS về nhà sưu tầm thêm một số bài thơ viết về người lính.

- Viết phiếu bài tập số 6 thành bài văn hoàn chỉnh và nộp vào buổi sau.

Từ khóa » Bài Thơ Tây Tiến Lớp 12 Giáo án