Hiệp ước Không Phổ Biến Vũ Khí Hạt Nhân – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.
Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân
Tên đầy đủ:
  • Treaty on the Non-Proliferation of Nuclear Weapons
{{{image_alt}}}Tham gia Hiệp ước không phổ biến Vũ khí hạt nhân
  Các quốc gia phê chuẩn về vũ khí hạt nhân được công nhận   Những quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân được công nhận   Các quốc gia được phân loại khác   Những quốc gia tham gia ký hiệp ước

  Quốc gia đã tuyên bố rút khỏi hiệp ước (Bắc Triều Tiên)   Những quốc gia không ký hiệp ước(Ấn Độ, Israel, Pakistan, Nam Sudan)   Nhà nước được công nhận một phần đã ký hiệp ước (Đài Loan)

Ngày kí1 tháng 7 năm 1968
Nơi kíMoscow, Nga; London, Anh; Washington DC, Hoa Kỳ
Ngày đưa vào hiệu lực5 tháng 3 năm 1970
Điều kiệnĐược chấp thuận bởi Liên Xô, Vương Quốc Anh, Hoa Kỳ và 40 quốc gia đã được ký kết khác.
Bên tham gia190 (complete list)[1]Quốc gia không ký kết: Ấn Độ, Israel, Bắc Triều Tiên, Pakistan và Nam Sudan
Người gửi lưu giữHoa Kỳ, Anh và Liên Xô
Ngôn ngữTiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung
Hiệp ước không phổ biến Vũ Khí Hạt Nhân tại Wikisource
Vũ khí hạt nhân
Bức ảnh chụp lại vũ khí hạt nhân Little Boy rơi xuống thành phố Hiroshima, Nhật Bản, vào tháng 8 năm 1945.
Bối cảnh
  • Lịch sử
  • Chiến tranh
  • Thiết kế
  • Thử nghiệm
  • Giao nhận
  • Năng lượng khi kích nổ
  • Ảnh hưởng và Số người chết của Vụ nổ hạt nhân
  • Mùa đông hạt nhân
  • Vấn đề lao động hạt nhân
  • Đạo đức hạt nhân
  • Danh sách vũ khí hạt nhân
  • Chạy đua vũ trang hạt nhân
  • Hoạt động gián điệp hạt nhân
  • Phổ biến hạt nhân
  • Giải trừ hạt nhân
  • Khủng bố hạt nhân
  • Phong trào chống hạt nhân
Các nước có vũ khí hạt nhân
Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhânHoa Kỳ Nga Vương quốc Anh Pháp Trung Quốc Quốc gia khácẤn Độ Israel (không tuyên bố) Pakistan Bắc Triều Tiên Từng sở hữuNam Phi Belarus Kazakhstan Ukraina
  • x
  • t
  • s
Vụ thử bom nguyên tử 14 kiloton tại Nevada, Hoa Kỳ.

Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân (tiếng Anh: Nuclear Non-Proliferation Treaty – NPT hoặc NNPT) là một hiệp ước quốc tế được thiết lập nhằm mục đích hạn chế việc sở hữu các loại vũ khí hạt nhân. Ngày 1 tháng 6 năm 1968 được chọn là ngày khởi đầu tiến trình tham gia ký kết hiệp ước này.

Đại đa số các quốc gia có chủ quyền (187 nước) đều tham gia hiệp ước. Tuy nhiên, hai trong số bảy cường quốc hạt nhân và một vài quốc gia có thể đang có vũ khí hạt nhân không chịu phê chuẩn hiệp ước. Ireland là quốc gia soạn thảo hiệp ước, còn Phần Lan là quốc gia đầu tiên ký kết hiệp ước. Ngày 11 tháng 5 năm 1995, tại thành phố New York, hơn 170 quốc gia quyết định mở rộng hiệp ước không giới hạn và không điều kiện.

Hiệp ước thường được tóm tắt thành ba nguyên tắc trụ cột: Không phổ biến, Giải giới và Quyền sử dụng kỹ thuật hạt nhân cho mục đích hoà bình.

Ba Nguyên tắc trụ cột

[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ nhất: Không phổ biến

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếu theo hiệp ước, có 5 quốc gia được phép sở hữu vũ khí hạt nhân: Pháp (ký năm 1992), Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1992), Liên Xô (1968; nghĩa vụ và quyền lợi nay được chuyển cho Liên bang Nga), Anh (1968) và Hoa Kỳ (1968). Đây là các nước đang sở hữu vũ khí hạt nhân vào thời điểm hiệp ước được ký kết, cũng là các quốc gia thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. 5 nước này thoả thuận không chuyển giao kỹ thuật hạt nhân cho các nước khác, và các quốc gia không có vũ khí hạt nhân cũng đồng ý không mưu cầu có vũ khí hạt nhân.

5 quốc gia có vũ khí hạt nhân cam kết không sử dụng chúng để chống lại các nước không có vũ khí hạt nhân trừ khi phải đánh trả cuộc tấn công hạt nhân hoặc cuộc tấn công quy ước có liên minh với quốc gia có vũ khí hạt nhân. Tuy vậy, những cam kết này không được chính thức đưa vào hiệp ước, trong khi các chi tiết chính xác lại thường thay đổi theo thời gian. Chẳng hạn như Hoa Kỳ từng ra chỉ dấu rằng nước này có thể sử dụng vũ khí hạt nhân để đáp trả cuộc tấn công phi quy ước bởi các "nước lưu manh" (rogue state). Cựu Bộ trưởng Quốc phòng Anh, Geoff Hoon, công khai nói đến khả năng sử dụng vũ khí hạt nhân nhằm đáp trả các cuộc tấn công không quy ước bởi các "nước lưu manh". Tháng 1 năm 2006, Tổng thống Pháp Jacques Chirac ngụ ý rằng các cuộc tấn công khủng bố được những quốc gia khác bảo trợ, nếu xảy ra trên đất Pháp, có thể dẫn đến những cuộc tấn công trả đũa bằng vũ khí hạt nhân cỡ nhỏ nhắm vào những trung tâm của các "nước lưu manh".

Thứ hai: Giải trừ quân bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Điều VI và lời nói đầu chỉ ra rằng các nước có vũ khí hạt nhân theo đuổi mục tiêu cắt giảm và loại bỏ kho vũ khí của họ; điều khoản này của hiệp ước cũng kêu gọi tiến đến "... một hiệp ước giải giới toàn diện được đặt dưới sự kiểm soát quốc tế nghiêm ngặt và hiệu quả". Trong Điều I, các nước có vũ khí hạt nhân tuyên bố không "xúi giục các nước không có VKNH tìm cách sở hữu loại vũ khí này". Chủ thuyết tấn công để ngăn chặn và các động thái đe doạ khác có thể được hiểu bởi các nước không có vũ khí hạt nhân là hành động xúi giục. Điều X công bố rằng bất kỳ quốc gia nào cũng có thể rút khỏi hiệp ước nếu họ cảm thấy có những "biến động bất thường", thí dụ như một sự đe doạ hiển nhiên, buộc họ phải đi đến quyết định ấy.

Thứ ba: Quyền sử dụng kỹ thuật hạt nhân cho mục đích hoà bình

[sửa | sửa mã nguồn]

Vì chỉ có rất ít quốc gia đang sử dụng lò phản ứng hạt nhân để sản xuất năng lượng tự nguyện hoàn toàn từ bỏ nhiên liệu hạt nhân, nên trọng tâm thứ ba của hiệp ước là cung ứng cho các quốc gia khác khả năng sản xuất năng lượng hạt nhân, với điều kiện không sử dụng kỹ thuật này để phát triển vũ khí hạt nhân.

Song đối với một vài quốc gia, nguyên tắc này của hiệp ước, cho phép làm giàu urani để sản xuất năng lượng, xem ra là một kẽ hở lớn. Mặc dù hiệp ước dành cho mọi quốc gia quyền sử dụng năng lượng hạt nhân cho mục đích hoà bình, và khi trên thị trường đang có những thiết kế cho nhà máy năng lượng hạt nhân dùng lò phản ứng nước nhẹ sử dụng nhiên liệu urani làm giàu, các quốc gia này cần phải được cấp phép để làm giàu urani hoặc để mua loại hàng hoá này trên thị trường quốc tế. Kiểm soát tiến trình làm giàu urani có thể được xem như là một phần trong biện pháp ngăn cản sự phát triển đầu đạn hạt nhân để nếu nước nào muốn làm điều này thì phải rút lui khỏi hiệp ước. Không quốc gia nào có thể bí mật chế tạo vũ khí hạt nhân trong khi còn bị ràng buộc chịu sự thanh tra của hiệp ước.

Các quốc gia ký kết và hiện duy trì hiệp ước đều có thành tích tốt trong việc tuân thủ hiệp ước. Trong một số khu vực, yếu tố tất cả quốc gia trong vùng đều không có vũ khí hạt nhân giúp mỗi quốc gia đơn lẻ không cảm thấy có nhu cầu phải chế tạo vũ khí hạt nhân. Đây là một trong những mong đợi khi hiệp ước được thiết lập.

Mohamed ElBaradei, người đứng đầu Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA), một cơ quan của Liên Hợp Quốc, nói rằng có đến 40 quốc gia có thể phát triển bom hạt nhân nếu họ muốn.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệp ước được đề xuất bởi Ireland, bắt đầu được ký kết năm 1968, và Phần Lan là quốc gia đầu tiên thực hiện việc ký kết. Năm 1992, cả năm quốc gia có vũ khí hạt nhân đều tham gia ký hiệp ước. Hiệp ước được canh tân năm 1995, bổ sung với Hiệp ước Cấm Thử nghiệm Toàn diện năm 1996. Một vài quốc gia ký kết hiệp ước đã loại bỏ vũ khí hạt nhân hoặc từ bỏ các chương trình sản xuất vũ khí hạt nhân. Cộng hòa Nam Phi đã xúc tiến chương trình chế tạo vũ khí hạt nhân, được cho là với sự trợ giúp của Israel, và có thể đã tiến hành thử nghiệm trên Đại Tây Dương, nhưng đã từ bỏ chương trình hạt nhân và tham gia ký hiệp ước năm 1991 sau khi phá huỷ kho hạt nhân của mình. Ukraina và một vài nước khác thuộc Liên Xô cũ cũng đã phá huỷ hoặc chuyển giao cho Nga các loại vũ khí hạt nhân mà họ thừa hưởng từ Liên Xô.

Chia sẻ vũ khí hạt nhân giữa Hoa Kỳ và NATO

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào lúc đang thương thảo về hiệp ước, NATO đã có thoả thuận theo đó Hoa Kỳ cung cấp vũ khí hạt nhân để các quốc gia thành viên của NATO phát triển và tồn trữ chúng. Điều này xem ra đang vi phạm Điều I và II của hiệp ước. Các quốc gia NATO lập luận rằng Hoa Kỳ đang kiểm soát kho vũ khí và không hề có sự chuyển giao vũ khí hoặc quyền kiểm soát cho họ "trừ khi và cho đến khi xảy ra chiến tranh, mà khi ấy thì hiệp ước không còn có giá trị nữa". Tóm lại, không có sự vi phạm hiệp ước ở đây. Mặc dù thoả thuận giữa các nước thuộc NATO được tiết lộ cho một vài quốc gia, kể cả Liên Xô, khi đang thương thảo về hiệp ước, hầu hết các nước ký vào năm 1968 không biết gì về thoả thuận này cùng cung cách giải thích vào thời điểm ấy.

Đến năm 2005, Hoa Kỳ cung cấp khoảng 180 quả bom hạt nhân chiến thuật B61 cho Bỉ, Đức, Ý, Hà Lan và Thổ Nhĩ Kỳ chiếu theo thoả thuận này của NATO. Nhiều quốc gia, cùng với Phong trào không liên kết, cho rằng điều này vi phạm Điều I và II của hiệp ước, và đang gia tăng áp lực nhằm chấm dứt thoả thuận này. Họ chỉ ra rằng phi công và nhân viên của các quốc gia NATO "phi hạt nhân" đang thực hành điều khiển và chuyển giao bom hạt nhân của Hoa Kỳ, và máy bay chiến đấu không phải của Hoa Kỳ cũng được chỉnh sửa để chuyển vận bom hạt nhân Mỹ, tức là đã có chuyển giao một số thông tin kỹ thuật vũ khí hạt nhân.

Ngay cả trong trường hợp thoả thuận của NATO là hợp pháp thì trong thời bình những động thái như thế là mâu thuẫn với tinh thần và mục tiêu của Hiệp ước. NATO tin rằng "lực lượng hạt nhân của NATO sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nỗ lực ngăn chặn chiến tranh, nhưng vai trò hiện nay của lực lượng này đang phục vụ những mục tiêu chính trị".

Ấn Độ, Pakistan, Israel

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba nước này - Ấn Độ, Pakistan, Israel - từ chối tham gia Hiệp ước. Ấn Độ và Pakistan đã được xác nhận là cường quốc hạt nhân, trong khi nhiều người tin rằng Israel đã có vũ khí hạt nhân, dù chưa có xác nhận nước này đã tiến hành các vụ thử hạt nhân (xem Danh sách các quốc gia có vũ khí hạt nhân). Ba quốc gia này lập luận rằng Hiệp ước đã dựng lên một câu lạc bộ các nước có vũ khí hạt nhân, để phân biệt với một nhóm đông hơn, gồm nhiều các quốc gia không có vũ khí hạt nhân, nhằm mục đích hạn chế quyền sở hữu hợp pháp vũ khí hạt nhân dành riêng cho các nước đã có các cuộc thử nghiệm trước năm 1967, nhưng Hiệp ước chưa bao giờ giải thích trên nền tảng đạo đức nào để chứng minh sự phân biệt ấy là đúng đắn.

Ấn Độ và Pakistan đã công khai tuyên bố đã sở hữu vũ khí hạt nhân cũng như đã cho kích nổ chúng trong các cuộc thử nghiệm, Ấn Độ tiến hành thử nghiệm lần đầu năm 1974 và Pakistan năm 1998. Ước tính Ấn Độ tồn trữ nguyên liệu đủ để chế tạo 100–150 đầu đạn, còn Pakistan đủ cho 60–100 đầu đạn. Israel vẫn đang phát triển vũ khí hạt nhân tại căn cứ Dimona trong sa mạc Negev kể từ năm 1958. Người ta tin rằng nước này đang tồn trữ 100–200 đầu đạn hạt nhân. Chính phủ Israel từ chối xác nhận hoặc bác bỏ nguồn tin này, mặc dù điều này được xem là một sự bí mật mà ai cũng biết sau khi được kỹ thuật gia hạt nhân của Israel, Mordechai Vanunu, tiết lộ trên tờ Sunday Times của Anh năm 1986.

Bắc Triều Tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắc Triều Tiên đã phê chuẩn Hiệp ước, nhưng lại rút khỏi hiệp ước ngày 10 tháng 1 năm 2003, sau những cáo buộc của Hoa Kỳ cho rằng Bắc Triều Tiên đã khởi động chương trình làm giàu urani; khi ấy Hoa Kỳ đình chỉ việc vận chuyển dầu nhiên liệu đến Bắc Triều Tiên trong khuôn khổ Khung Thoả thuận năm 1994 nhằm giải quyết các vấn đề vũ khí plutoni. Ngày 10 tháng 2 năm 2005, Bắc Triều Tiên công bố sở hữu vũ khí hạt nhân và tuyên bố rút khỏi những cuộc đàm phán sáu bên do Trung Quốc đứng ra tổ chức nhằm tìm kiếm một giải pháp ngoại giao cho vấn đề. "Chúng tôi đã rút khỏi Hiệp ước Cấm Phổ biến Vũ khí Hạt nhân và đã chế tạo vũ khí hạt nhân cho mục đích phòng vệ để đối phó với chính sách trắng trợn của chính phủ Bush nhằm cô lập và bóp nghẹt nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên", lời của một tuyên bố của Bộ Ngoại giao Bắc Triều Tiên. Những cuộc đàm phán sáu bên được tái tục vào tháng 7 năm 2005, nhưng lại ngưng vào ngày 7 tháng 8 mà không có tiến bộ nào. Các bên đã lại gặp nhau ngày 29 tháng 8.

Ngày 19 tháng 9 năm 2005, Bắc Triều Tiên tuyên bố chấp nhận thoả ước sơ bộ, theo đó nước này sẽ huỷ bỏ các loại vũ khí hạt nhân hiện có cũng như các cơ sở sản xuất, tái gia nhập hiệp ước và tái chấp nhận đoàn thanh tra của IAEA. Vấn đề cung cấp lò phản ứng nước nhẹ để thay thế chương trình nhà máy điện hạt nhân của Bắc Triều Tiên, theo Khung Thoả thuận năm 1994, sẽ được giải quyết sau. Nhưng ngày hôm sau Bắc Triều Tiên lặp lại quan điểm cũ của mình rằng chỉ khi nào nước này được cung cấp lò phản ứng nước nhẹ thì mới huỷ bỏ kho hạt nhân và gia nhập hiệp ước.

Iran

[sửa | sửa mã nguồn]

Iran đã tham gia Hiệp ước, nhưng từ năm 2004 bị Hoa Kỳ nghi ngờ vi phạm hiệp ước vì xúc tiến chương trình phát triển vũ khí hạt nhân. Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế tiến hành điều tra. Iran cho biết chỉ muốn phát triển năng lượng hạt nhân. Đến năm 2006, một vài nước Âu châu như Anh, Pháp và Đức cũng chia sẻ với Hoa Kỳ mối nghi ngờ về chủ đích của Iran, nhất là sau một loạt những động thái cứng rắn của tổng thống tân cử, Mahmoud Ahmadinejad, tuyên bố rằng Israel nên bị "xoá khỏi bản đồ".

Ngày 9 tháng 8 năm 2005, Ayatollah Ali Khamenei đã ban hành một giáo lệnh (fatwa) cấm sản xuất, tàng trữ và sử dụng vũ khí hạt nhân. Toàn văn giáo lệnh đã được công bố trong một tuyên bố chính thức tại một buổi họp ở trụ sở của IAEA tại Viên.

Rút khỏi hiệp ước

[sửa | sửa mã nguồn]

Điều X cho phép một quốc gia rời bỏ hiệp ước khi có "những biến cố bất thường, liên quan đến hiệp ước, gây thiệt hại cho những quyền lợi tối thượng của quốc gia này", sau khi thông báo trong vòng ba tháng. Trong thông báo cần ghi rõ lý do rời bỏ hiệp ước.

Các nước thuộc NATO lập luận rằng khi một quốc gia quyết định tiến hành chiến tranh thì hiệp ước sẽ không còn có giá trị; trong thực tế nước này sẽ rời bỏ hiệp ước mà không cần thông báo. Lập luận này là cần thiết nhằm chống đỡ chính sách chia sẻ vũ khí hạt nhân của NATO, nhưng lại gây hại cho tính chính đáng của hiệp ước.

Tương lai

[sửa | sửa mã nguồn]

Vấn đề năng lượng hạt nhân dân dụng, khi được đem vào Thoả ước Hợp tác châu Á-Thái Bình Dương vì Khí hậu và Phát triển sạch (Asia-Pacific Partnership for Clean Development and Climate) vào tháng 7 năm 2005, đã trở nên một vấn đề chính trị nhạy cảm khi Ấn Độ, tiến hành thử nghiệm bom nguyên tử lần đầu năm 1974, từ chối ký Hiệp ước Cấm Phổ biến Vũ khí Hạt nhân. Trước đó, ngày 18 tháng 7 năm 2005, Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush, sau khi gặp Thủ tướng Ấn Độ Manmohan Singh, tuyên bố sẽ vận động sửa đổi luật lệ Hoa Kỳ và quốc tế nhằm cho phép Hoa Kỳ bán kỹ thuật hạt nhân dân dụng cho Ấn Độ. Nhiều người e ngại rằng trong khi đó Hoa Kỳ vẫn từ chối bán kỹ thuật hạt nhân dân dụng cho Iran (có tham gia hiệp ước), sẽ có thể gây nguy hại nghiêm trọng cho hiệp ước.

Hội nghị Thẩm định Hiệp ước được triệu tập 5 năm một lần. Vào Hội nghị lần thứ bảy tổ chức vào tháng 5 năm 2005, xuất hiện những dị biệt gay gắt giữa một bên là Hoa Kỳ, muốn hội nghị tập chú vào việc phổ biến vũ khí hạt nhân đặc biệt là những cáo buộc chống Iran, và phía bên kia gồm hầu hết các quốc gia còn lại, muốn nhấn mạnh vào thái độ thiếu thiện chí của các cường quốc hạt nhân trong tiến trình giải giới kho vũ khí hạt nhân của họ. Các quốc gia phi liên kết tái khẳng định lập trường của họ cho rằng thoả thuận chia sẻ hạt nhân của NATO là vi phạm hiệp ước.

Danh sách quốc gia tham gia Hiệp ước Cấm Phổ biến Vũ khí Hạt nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Afghanistan
  • Albania
  • Algérie
  • Andorra
  • Angola
  • Antigua và Barbuda
  • Argentina
  • Armenia
  • Úc
  • Áo
  • Azerbaijan
  • Bahamas
  • Bahrain
  • Bangladesh
  • Barbados
  • Belarus
  • Bỉ
  • Belize
  • Bénin
  • Bhutan
  • Bolivia
  • Bosna và Hercegovina
  • Botswana
  • Brasil
  • Brunei
  • Bulgaria
  • Burkina Faso
  • Burundi
  • Campuchia
  • Cameroon
  • Canada
  • Cabo Verde
  • Cộng hòa Trung Phi
  • Tchad
  • Chile
  • Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa
  • Đài Loan1
  • Colombia
  • Comoros
  • Cộng hoà Dân chủ Congo
  • Cộng hoà Congo
  • Costa Rica
  • Côte d'Ivoire
  • Croatia
  • Cuba
  • Kypros
  • Cộng hòa Séc
  • Đan Mạch
  • Djibouti
  • Dominica
  • Cộng hoà Dominica
  • Đông Timor
  • Ecuador
  • Ai Cập
  • El Salvador
  • Guinea Xích đạo
  • Eritrea
  • Estonia
  • Eswatini
  • Ethiopia
  • Fiji
  • Phần Lan
  • Pháp
  • Gabon
  • Gambia
  • Gruzia
  • Đức
  • Ghana
  • Hy Lạp
  • Grenada
  • Guatemala
  • Guinée
  • Guiné-Bissau
  • Guyana
  • Haiti
  • Vatican
  • Việt Nam
  • Honduras
  • Hungary
  • Iceland
  • Indonesia
  • Iran
  • Iraq
  • Ireland
  • Ý
  • Jamaica
  • Nhật Bản
  • Jordan
  • Kazakhstan
  • Kenya
  • Kiribati
  • CHDCND Triều Tiên
  • Hàn Quốc
  • Kuwait
  • Kyrgyzstan
  • Lào
  • Latvia
  • Liban
  • Lesotho
  • Liberia
  • Libya
  • Liechtenstein
  • Litva
  • Luxembourg
  • Macedonia
  • Madagascar
  • Malawi
  • Malaysia
  • Maldives
  • Mali
  • Malta
  • Quần đảo Marshall
  • Mauritanie
  • Mauritius
  • México
  • Micronesia
  • Moldova
  • Monaco
  • Montenegro3
  • Mông Cổ
  • Maroc
  • Mozambique
  • Myanma
  • Namibia
  • Nauru
  • Nepal
  • Hà Lan
  • New Zealand
  • Nicaragua
  • Niger
  • Nigeria
  • Na Uy
  • Oman
  • Palau
  • Panama
  • Papua Tân Guinea
  • Paraguay
  • Peru
  • Philippines
  • Ba Lan
  • Bồ Đào Nha
  • Qatar
  • România
  • Nga2
  • Rwanda
  • Saint Kitts và Nevis
  • Saint Lucia
  • Saint Vincent và Grenadines
  • Samoa
  • San Marino
  • São Tomé và Príncipe
  • Ả Rập Xê Út
  • Sénégal
  • Serbia3
  • Seychelles
  • Sierra Leone
  • Singapore
  • Slovakia
  • Slovenia
  • Quần đảo Solomon
  • Somalia
  • Cộng hòa Nam Phi
  • Tây Ban Nha
  • Sri Lanka
  • Sudan
  • Suriname
  • Thuỵ Điển
  • Thuỵ Sĩ
  • Syria
  • Tajikistan
  • Tanzania
  • Thái Lan
  • Togo
  • Tonga
  • Trinidad và Tobago
  • Tunisia
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Turkmenistan
  • Tuvalu
  • Uganda
  • Ukraina
  • Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  • Hoa Kỳ
  • Uruguay
  • Uzbekistan
  • Vanuatu
  • Venezuela
  • Việt Nam
  • Yemen4
  • Zambia
  • Zimbabwe

Ghi chú:

  1. Đài Loan là một trong những quốc gia đầu tiên ký kết hiệp ước, nhưng sau đó, năm 1971, bị trục xuất khỏi Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, Đài Loan tuyên bố nước này vẫn tiếp tục tuân thủ hiệp ước.
  2. kế thừa Liên Xô.
  3. kế thừa Nam Tư.
  4. kế thừa Cộng hoà Ả Rập Yemen và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Yemen.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế
  • Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân”. Văn phòng Liên hợp quốc về Giải trừ quân bị. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Better World Links on the NPT Lưu trữ 2006-02-14 tại Wayback Machine
  • Text of the treaty Lưu trữ 2006-12-15 tại Wayback Machine
  • Signatories to the treaty
  • Abolition 2000 Europe
  • Is the NPT still valid or can we find other alternatives?
  • NuclearFiles.org Lưu trữ 2015-06-08 tại Wayback Machine Summary and text from the nuclear NPT
  • x
  • t
  • s
Chiến tranh Lạnh
  • Hoa Kỳ
  • Liên Xô
  • NATO
  • Khối Warszawa
  • ANZUS
  • METO
  • SEATO
  • NEATO
  • Hiệp ước Rio
  • Phong trào không liên kết
Thập niên 1940
  • Kế hoạch Morgenthau
  • Cuộc nổi loạn của Quân đội Nhân dân kháng Nhật
  • Xung đột chính trị Jamaica
  • Dekemvriana
  • Chiến tranh du kích ở các nước Baltic
    • Chiến dịch Priboi
    • Chiến dịch Jungle
    • Chiếm đóng các nước Baltic
  • Những người lính bị nguyền rủa
  • Chiến dịch Unthinkable
  • Vụ đào tẩu của Gouzenko
  • Chia cắt Triều Tiên
  • Cách mạng Dân tộc Indonesia
  • Nam Bộ kháng chiến
  • Chiến dịch Beleaguer
  • Chiến dịch Blacklist Forty
  • Khủng hoảng Iran 1946
  • Nội chiến Hy Lạp
  • Kế hoạch Baruch
  • Sự kiện Eo biển Corfu
  • Khủng hoảng eo biển Thổ Nhĩ Kỳ
  • Restatement of Policy on Germany
  • Chiến tranh Đông Dương
  • Bầu cử Quốc hội Ba Lan 1947
  • Thuyết Truman
  • Hội nghị Quan hệ châu Á
  • Khủng hoảng tháng 5 năm 1947
  • Chia cắt Ấn Độ
  • Chiến tranh Ấn Độ-Pakistan 1947–1948
  • Chiến tranh Palestine 1947–1949
    • Nội chiến Lãnh thổ Ủy trị Palestine 1947–1948
    • Chiến tranh Ả Rập – Israel 1948
    • Cuộc di cư Palestine, 1948
  • Kế hoạch Marshall
  • Hội đồng Tương trợ Kinh tế
  • Đảo chính Tiệp Khắc năm 1948
  • Cuộc nổi dậy Al-Wathbah
  • Chia rẽ Tito – Stalin
  • Cuộc phong tỏa Berlin
  • Sáp nhập Hyderabad
  • Sự kiện Madiun
  • Sự phản bội của phương Tây
  • Bức màn sắt
  • Khối phía Đông
  • Khối phía Tây
  • Nội chiến Trung Quốc
  • Tình trạng khẩn cấp Malaya
  • Đảo chính Syria tháng 3 năm 1949
  • Chiến dịch Valuable
Thập niên 1950
  • Bức màn tre
  • Chủ nghĩa McCarthy
  • Chiến tranh Triều Tiên
  • Chiến tranh Lạnh Ả Rập (1952–1979)
  • Cách mạng Ai Cập 1952
  • Đình công và biểu tình Iraq 1952
  • Nổi dậy Mau Mau
  • Nổi dậy tại Đông Đức 1953
  • Đảo chính Iran 1953
  • Hiệp ước Madrid
  • Tu chính án Bricker
  • Đảo chính Syria 1954
  • Vụ Petrov
  • Thuyết domino
  • Hiệp định Genève 1954
  • Đảo chính Guatemala năm 1954
  • Bắt giữ tàu chở dầu Tuapse
  • Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 1
  • Chiến tranh Jebel Akhdar
  • Chiến tranh Algérie
  • Kashmir Princess
  • Hội nghị Bandung
  • Hội nghị thượng đỉnh Genève (1955)
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Tình trạng khẩn cấp Síp
  • "Về sùng bái cá nhân và những hậu quả của nó"
  • Biểu tình Poznań 1956
  • Sự kiện năm 1956 ở Hungary
  • Tháng Mười Ba Lan
  • Khủng hoảng Kênh đào Suez
  • "Chúng tôi sẽ chôn vùi các ông"
  • Chiến dịch Gladio
  • Khủng hoảng Syria 1957
  • Khủng hoảng Sputnik
  • Chiến tranh Ifni
  • Cách mạng Iraq 14 tháng 7
  • Khủng hoảng Liban 1958
  • Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 2
  • Nổi dậy Mosul 1959
  • Nổi dậy Tây Tạng 1959
  • Nội chiến Lào
  • Tranh luận nhà bếp
  • Cách mạng Cuba
    • Củng cố Cách mạng Cuba
  • Chia rẽ Trung – Xô
Thập niên 1960
  • Khủng hoảng Congo
  • Nổi dậy Simba
  • Sự cố U-2 năm 1960
  • Sự kiện Vịnh Con Lợn
  • Đảo chính Thổ Nhĩ Kỳ 1960
  • Chia rẽ Albania–Liên Xô
    • Trục xuất Liên Xô khỏi Albania
  • Xung đột Iraq - Kurd
    • Chiến tranh Iraq – Kurd lần thứ nhất
  • Khủng hoảng Berlin 1961
  • Bức tường Berlin
  • Sáp nhập Goa
  • Xung đột Papua
  • Đối đầu Indonesia–Malaysia
  • Chiến tranh cát
  • Chiến tranh thuộc địa Bồ Đào Nha
    • Chiến tranh giành độc lập Angola
    • Chiến tranh giành độc lập Guinea-Bissau
    • Chiến tranh giành độc lập Mozambique
  • Khủng hoảng tên lửa Cuba
  • El Porteñazo
  • Chiến tranh Trung–Ấn
  • Nổi dậy cộng sản Sarawak
  • Cách mạng Ramadan
  • Chiến tranh giành độc lập Eritrea
  • Nội chiến Bắc Yemen
  • Đảo chính Syria 1963
  • Vụ ám sát John F. Kennedy
  • Tình trạng khẩn cấp Aden
  • Khủng hoảng Síp 1963–1964
  • Chiến tranh Shifta
  • Chiến tranh bẩn thỉu México
    • Thảm sát Tlatelolco
  • Nội chiến Guatemala
  • Xung đột Colombia
  • Đảo chính Brazil 1964
  • Nội chiến Dominica
  • Chiến tranh du kích Rhodesia
  • Các vụ giết người tại Indonesia 1965–1966
  • Chuyển sang Trật tự mới (Indonesia)
  • Tuyên bố ASEAN
  • Đảo chính Syria 1966
  • Đại Cách mạng Văn hóa vô sản
  • Cách mạng Argentina
  • Chiến tranh giành độc lập Namibia
  • Xung đột Khu phi quân sự Triều Tiên
  • Sự kiện 3 tháng 12
  • Chính quyền Quân sự Hy Lạp 1967–1974
  • Bạo loạn Hồng Kông 1967
  • Bạo lực chính trị Ý 1968–1988
  • Chiến tranh Sáu Ngày
  • Chiến tranh Ai Cập–Israel
  • Chiến tranh Dhofar
  • Chiến tranh Al-Wadiah
  • Nội chiến Nigeria
  • Làn sóng biểu tình 1968
    • Bất ổn tại Pháp tháng 5 năm 1968
  • Mùa xuân Praha
  • Sự cố USS Pueblo
  • Khủng hoảng chính trị Ba Lan 1968
  • Nổi dậy cộng sản Malaysia (1968–1989)
  • Khối Warszawa tấn công Tiệp Khắc
  • Cách mạng 17 tháng 7
  • Đảo chính Peru 1968
  • Đảo chính Sudan 1969
  • Cách mạng Libya 1969
  • Chủ nghĩa cộng sản Gulyás
  • Xung đột biên giới Trung–Xô
  • Nổi dậy Quân đội Nhân dân mới (Philippines)
Thập niên 1970
  • Giảm căng thẳng
  • Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân
  • Tháng Chín Đen (Jordan)
  • Alcora Exercise
  • Đảo chính Syria 1970
  • Xung đột Tây Sahara
  • Nội chiến Campuchia
  • Nổi dậy cộng sản Thái Lan
  • Biểu tình Ba Lan 1970
  • Bạo loạn Koza
  • Realpolitik
  • Ngoại giao bóng bàn
  • Cuộc nổi dậy của JVP ở Sri Lanka (1971)
  • Cách mạng sửa đổi (Ai Cập)
  • Biên bản quân sự Thổ Nhĩ Kỳ 1971
  • Đảo chính Sudan 1971
  • Thoả thuận bốn cường quốc về Berlin
  • Chiến tranh giải phóng Bangladesh
  • Chuyến thăm Trung Quốc của Richard Nixon
  • Chiến tranh Yemen lần thứ nhất
  • Thảm sát München
  • Nổi dậy ở Bangladesh 1972–1975
  • Nội chiến Eritrea lần thứ nhất
  • Đảo chính Uruguay 1973
  • Đảo chính Afghanistan 1973
  • Đảo chính Chile 1973
  • Chiến tranh Yom Kippur
  • Khủng hoảng dầu mỏ 1973
  • Cách mạng hoa cẩm chướng
  • Tây Ban Nha chuyển sang chế độ dân chủ
  • Metapolitefsi
  • Đàm phán hạn chế vũ khí chiến lược
  • Chiến tranh Iraq – Kurd lần thứ hai
  • Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Síp
  • Nội chiến Angola
  • Diệt chủng Campuchia
  • Biểu tình tháng 6 năm 1976
  • Nội chiến Mozambique
  • Xung đột Oromo
  • Chiến tranh Ogaden
  • Nỗ lực đảo chính Somalia 1978
  • Chiến tranh Tây Sahara
  • Nội chiến Ethiopia
  • Nội chiến Liban
  • Chia rẽ Trung Quốc-Albania
  • Chiến tranh Đông Dương lần thứ ba
  • Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia
  • Chiến dịch Condor
  • Chiến tranh bẩn thỉu Argentina
  • Đảo chính Argentina 1976
  • Chiến tranh Ai Cập–Libya
  • Mùa Thu Đức
  • Chuyến bay 902 của Korean Air Lines
  • Cách mạng Nicaragua
  • Chiến tranh Uganda–Tanzania
  • Nổi dậy NDF
  • Chiến tranh Tchad–Libya
  • Chiến tranh Yemen lần thứ hai
  • Chiếm giữ Al-Masjid al-Haram
  • Cách mạng Hồi giáo
  • Cách mạng Saur
  • Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979
  • Phong trào New Jewel
  • Nổi dậy Herat 1979
  • Tập trận chung Seven Days to the River Rhine
  • Đấu tranh chống lạm dụng chính trị về tâm thần học ở Liên Xô
Thập niên 1980
  • Nội chiến El Salvador
  • Chiến tranh Liên Xô–Afghanistan
  • Tẩy chay Olympic năm 1980 và năm 1984
  • Yêu cầu Gera
  • Cách mạng Peru
  • Thỏa thuận Gdańsk
  • Nội chiến Eritrea lần thứ hai
  • Đảo chính Thổ Nhĩ Kỳ 1980
  • Chiến tranh du kích Uganda
  • Sự kiện Vịnh Sidra
  • Thiết quân luật ở Ba Lan
  • Xung đột Casamance
  • Chiến tranh Falkland
  • Chiến tranh biên giới Ethiopia–Somalia 1982
  • Chiến tranh Ndogboyosoi
  • Hoa Kỳ xâm lược Grenada
  • Tập trận Able Archer 83
  • "Chiến tranh giữa các vì sao"
  • Hội nghị thượng đỉnh Genève (1985)
  • Chiến tranh Iran-Iraq
  • Nổi dậy Somalia
  • Hội nghị thượng đỉnh Reykjavík
  • Sự kiện Biển Đen 1986
  • Nội chiến Nam Yemen
  • Chiến tranh Toyota
  • Thảm sát Liệt Tự 1987
  • Chiến dịch Denver
  • Cuộc nổi dậy của JVP 1987–1989
  • Cuộc nổi dậy của Quân kháng chiến của Chúa
  • Sự cố va chạm ở Biển Đen năm 1988
  • Cuộc nổi dậy 8888
  • Contras
  • Khủng hoảng Trung Mỹ
  • Chiến dịch RYAN
  • Chuyến bay 007 của Korean Air Lines
  • Cách mạng Quyền lực Nhân dân
  • Glasnost
  • Perestroika
  • Xung đột Bougainville
  • Chiến tranh Nagorno-Karabakh thứ nhất
  • Nội chiến Afghanistan (1989–1992)
  • Hoa Kỳ xâm lược Panama
  • Đình công Ba Lan 1988
  • Hiệp định bàn tròn Ba Lan
  • Sự kiện Thiên An Môn
  • Cách mạng 1989
  • Sự sụp đổ của Bức tường Berlin
  • Sự sụp đổ của biên giới nội địa Đức
  • Cách mạng Nhung
  • Cách mạng România
  • Cách mạng Hòa bình
Thập niên 1990
  • Cách mạng Dân chủ Mông Cổ 1990
  • Sự cố tàu Min Ping Yu số 5540
  • Chiến tranh Vùng Vịnh
  • Min Ping Yu số 5202
  • Tái thống nhất nước Đức
  • Thống nhất Yemen
  • Sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản ở Albania
  • Nam Tư tan rã
  • Liên Xô giải thể
    • Cuộc đảo chính tháng 8
  • Sự chia cắt Tiệp Khắc
Xem thêmQuan hệ Hoa Kỳ-Liên Xô • Quan hệ NATO-Nga
Địa chính trịSiêu cường quốc • Khối phía Đông • Khối phía Tây • Nhà nước cộng sản • Thế giới tự do • Phong trào không liên kết • Trung Quốc cộng sản • Hội nghị Ba Lục địa 1966 • Địa chính trị dầu mỏ
Tổ chức
  • Liên Hợp Quốc
  • Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc
  • ASEAN
  • ICU
  • CIA
  • Comecon
  • EEC
  • KGB
  • Phong trào không liên kết
  • SAARC
  • Safari Club
  • MI6
  • Stasi
Chạy đuaChạy đua vũ trang • Chạy đua hạt nhân • Chạy đua vào không gian
Ý thức hệChủ nghĩa tư bản (Trường phái kinh tế học Chicago • Kinh tế học Keynes • Chủ nghĩa tiền tệ • Kinh tế học tân cổ điển • Kinh tế học trọng cung • Chủ nghĩa Thatcher • Thuyết kinh tế của Reagan) Chủ nghĩa cộng sản (Chủ nghĩa Stalin • Chủ nghĩa Trotsky • Chủ nghĩa Mao • Tư tưởng Chủ thể • Chủ nghĩa Tito • Chủ nghĩa cộng sản cánh tả • Chủ nghĩa Guevara • Chủ nghĩa cộng sản châu Âu • Chủ nghĩa Castro) Dân chủ tự do  • Dân chủ xã hội  • Chủ nghĩa bảo hoàng
Tuyên truyềnPravda • Izvestia • Đài Châu Âu Tự do/Đài Tự do • Khủng hoảng đỏ • Tiếng nói Hoa Kỳ • Tiếng nói nước Nga
Chính sách ngoại giaoHọc thuyết Truman • Kế hoạch Marshall • Chính sách ngăn chặn • Học thuyết Eisenhower • Thuyết domino • Học thuyết Kennedy • Cùng tồn tại hòa bình • Ostpolitik • Học thuyết Johnson • Học thuyết Brezhnev • Học thuyết Nixon • Học thuyết Ulbricht • Học thuyết Carter • Học thuyết Reagan • Rollback
Mốc sự kiện • Chủ đề • Thể loại • Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
 Liên Hợp Quốc
  • António Guterres, Tổng Thư ký
  • Amina J. Mohammed, Phó Tổng Thư ký
  • Miroslav Lajčák, Chủ tịch Đại Hội đồng
Hệ thống Liên Hợp Quốc
Hiến chương LHQ
  • Phần mở đầu
Các cơ quan chủ chốt
  • Đại Hội đồng
    • Chủ tịch
  • Hội đồng Bảo an
    • Thành viên
  • Hội đồng Kinh tế và Xã hội
  • Ban Thư ký
    • Tổng Thư ký
    • Phó Tổng Thư ký
    • Cấp dưới Tổng Thư ký
  • Tòa án Công lý Quốc tế
    • Đạo luật
  • Hội đồng Quản thác
Các chương trình và các cơ quan chuyên trách
  • FAO
  • ICAO
  • IFAD
  • ILO
  • IMO
  • ITC
  • IPCC
  • IAEA
  • UNIDO
  • ITU
  • UNAIDS
  • SCSL
  • UNCTAD
  • UNCITRAL
  • UNCDF
  • UNDAF
  • UNDG
  • UNDP
  • UNDPI
  • UNDPKO
    • Gìn giữ hòa bình
  • UNEP
    • OzonAction
    • UNEP/GRID-Arendal
  • UNESCO
  • UNFIP
  • UNFPA
  • UN-HABITAT
  • OHCHR
  • UNHCR
  • UNHRC
  • UNICEF
  • UNICRI
  • UNIDIR
  • UNITAR
  • UN-Đại dương
  • UNOCHA
  • UNODC
  • UNOPS
  • UNOSAT
  • UNRISD
  • UNRWA
  • UNU
    • UNU-OP
    • UNU-CRIS
  • UNV
  • Phụ nữ Liên Hợp Quốc
  • UNWTO
  • UPU
  • WFP
  • WHO
  • WIPO
  • WMO
Các văn phòng chính
  • New York (trụ sở)
  • Genève
  • Nairobi
  • Viên
  • Tổ chức Liên Hợp Quốc theo vị trí
Cờ của Liên Hợp Quốc
Thành viên và Quan sát viên
  • Thành viên
  • Thành viên ban đầu
    • Thành viên Hội đồng Bảo an
  • Quan sát viên
Lịch sử
  • Hội Quốc Liên
  • Bốn Cảnh sát
  • Tuyên bố Liên Hợp Quốc
  • sứ mệnh gìn giữ hòa bình
    • Lịch sử
    • Thời gian
  • Sự mở rộng
Nghị quyết
  • Hội đồng Bảo an phủ quyết
  • Đại Hội đồng
    • lần thứ 66
    • lần thứ 66
  • Nghị quyết Hội đồng Bảo an
    • Cyprus
    • Iran
    • Iraq
    • Israel
    • Lebanon
    • Nagorno-Karabakh
    • Bắc Triều Tiên
    • Palestine
    • Syria
    • Tây Sahara
Bầu cử
  • Tổng Thư Ký (2006
  • 2016)
  • Tòa án Công lý Quốc tế 2011
  • Chủ tịch Đại Hội đồng (2012
  • 2016)
  • Hội đồng Bảo an (2015
  • 2016)
Các chủ đề liên quan
  • Hệ thống Bretton Woods
  • Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân
  • Chỉ trích
  • Sáng kiến Thống nhất
  • Cờ
    • Cờ Danh dự
  • Sáng kiến ​​Bốn Quốc gia
  • Hiệp ước Toàn cầu của Liên Hợp Quốc
  • ICC
  • Năm Quốc tế
  • Giấy thông hành
  • Ủy ban Tham mưu Quân sự
  • Ngôn ngữ chính thức
  • Tổ chức Cấm Vũ khí Hóa học
  • Gìn giữ hòa bình
  • Ngày Liên Hợp Quốc
  • Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền
  • Tuyên bố Thiên niên kỷ
    • Hội nghị
    • Mục tiêu Phát triển
  • Quyền phủ quyết của Hội đồng Bảo an
  • Cải tổ
    • Cải tổ Hội đồng Bảo an
  • Bộ sưu tập Nghệ thuật
  • Khu tưởng niệm Liên Hợp Quốc Hàn Quốc
Khác
  • Đề cương
  • Phim truyền hình Liên Hợp Quốc (1964–1966)
  • Trong văn hóa
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Chủ đề

Từ khóa » Hạt Nhân Là Gì Trong Tiếng Anh