Nhị Thập Bát Tú Và ứng Dụng Trong Quan Niệm Văn Hóa Cổ Phương ...
Có thể bạn quan tâm
“Ngửa mặt xem các vì sao thấy sáng nhấp nháy không định thì không quá 3 ngày ắt có gió lớn trọn ngày. Mây đen đêm che ở miệng sao đẩu thì gió mưa cùng nổi…” ( Võ bị chế thăng chí).
Các nhà thiên văn cổ quan sát sự chuyển động của nhị thập bát tú để dự đoán thời tiết theo mùa và đoán định nắng mưa, âm u hay chuyển sáng trời. Bên cạnh đó các nhà địa lý quan niệm rằng, các ngôi sao trên trời là nguồn gốc gây ra tai họa hay giáng phúc cho mỗi con người. Tùy theo sinh vào năm của sao nào thì cầm tinh con vật tượng trưng của vì sao đó. Họ căn cứ vào tính chất của sao và tính chất của con vật cầm tinh mà luận đoán cát hung họa phúc. Nếu cát tinh chiếu thì được phúc lộc, còn hung tinh chiếu thì bị họa tai. Một điều thú vị mà theo kinh nghiệm của Haiyoga thì người sinh nhằm ngày sao nào thì hình tướng giống hệt hình ảnh mà cổ nhân quan niệm. Thực tiễn thấy: sinh ngày có sao Giác thì dáng thấp lùn, sinh ngày sao Nữ thì cao và gầy, sinh ngày sao Đẩu thì râu tóc mọc đầy, sao Mão sao Tất thì to cao…Các bạn tra cứu theo ngày sinh của mình là sao gì rồi nhìn vào hình ảnh tham khảo và nhờ bạn bè người thân nhìn xem thử hình tướng mình có giống không nhé!
Cũng có quan niệm trạch cát ứng dụng khi cất nhà hoặc an táng người 'quá cố', người ta cần sao cát tinh chiếu vào cửa nhà hay mộ huyệt, họ kiêng kỵ hung tinh chiếu vào những nơi đó. Nhị thập Bát tú là 28 vì sao. Dựa theo phương và hướng di chuyển của từng ngôi sao mà các nhà thiên văn chia nó ra thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 7 ngôi sao và sắp xếp thứ tự theo bốn phương như sau: - Thanh long ở phương Đông: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ. - Huyền vũ ở phương Bắc: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích. - Bạch Hổ ở phương Tây: Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm. - Chu Tước ở phương Nam: Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chẩn. Tính chất của mỗi vì sao( Có rất nhiều quan niệm khác nhau về hình tượng nhị thập bát tú, dưới đây là một quan niệm để các bạn tham khảo nhé). 1. Giác: Mộc giao (con cá sấu): Mộc tinh, sao tốt. Đỗ đạt, hôn nhân thành tựu. Kỵ hung táng và cải táng. 2. Cang: Kim long (con rồng): Kim tinh, sao xấu. Kỵ gả cưới, xây cất. Dễ bị tai nạn. 3. Đê: Thổ lạc (con nhím): Thổ tinh, sao xấu. Kỵ động thổ, xuất hành, khai trương và chôn cất. 4. Phòng: nhật thố (con thỏ): Thái dương, sao tốt. Hưng vượng về tài sản, thuận lợi trong việc chôn cất và xây cất. 5. Tâm: Nguyệt hồ (con chồn): Thái âm, sao xấu. Kỵ thưa kiện, gả cưới, xây cất. Thua lỗ trong việc kinh doanh. 6. Vĩ: Hỏa hổ (con cọp): Hỏa tinh, sao tốt. Hưng vượng, thuận lợi trong việc xây cất, xuất ngoại và hôn nhân. 7. Cơ: Thủy báo (con beo): Thủy tinh, sao tốt. Vượng điền sản, sự nghiệp thăng tiến, gia đình an vui. 8. Đẩu: Mộc giải (con cua): Mộc tinh, sao tốt. Nên sửa chữa, xây cất, an táng và cưới gả. 9. Ngưu: Kim ngưu (con trâu): Kim tinh, sao xấu. Kỵ xây cất, hôn nhân. 10. Nữ: thổ bức (con dơi): Thổ tinh, sao xấu. Kỵ chôn cất, cưới gả. Bất lợi khi sinh đẻ. 11. Hư: nhật thử (con chuột): Nhật tinh, sao xấu. Kỵ xây cất. Gia đạo bất hòa. 12. Nguy: nguyệt yến (con én): Nguyệt tinh, sao xấu. Kỵ an táng, xây dựng, khai trương. 13. Thất: hỏa trư (con lợn): Hỏa tinh, sao tốt. Tốt trong việc hôn nhân, xây cất, chôn cất và kinh doanh. 14. Bích: thủy du (con rái): Thủy tinh, sao tốt. Tốt cho việc mai táng, hôn nhân, xây cất. Kinh doanh thuận lợi. 15. Khuê: mộc lang (con sói): Mộc tinh, sao xấu. Kỵ khai trương, động thổ, an táng và sửa cửa. 16. Lâu: kim cẩu (con chó): Kim tinh, sao tốt. Tiền bạc dồi dào, học hành đỗ đạt, tốt trong việc cưới gả, xây cất. 17. Vị: thổ trĩ (con trĩ): Thổ tinh, sao tốt. Tốt cho việc xây cất, chôn cất, buôn bán và cưới gả. 18. Mão: nhật kê (con gà): Nhật tinh, sao xấu. Tốt cho việc xây cất. Kỵ an táng, cưới gả và gắn hoặc sửa cửa. 19. Tất: nguyệt ô (con quạ): Nguyệt tinh, sao tốt. Mọi việc đều tốt đẹp. 20. Chủy: hỏa hầu (con khỉ): Hỏa tinh, sao xấu. Kỵ thưa kiện, xây cất, mai táng. Bất lợi trong việc thi cử. 21. Sâm: thủy viên (con vượn): Thủy tinh, sao tốt. Tốt cho việc mua bán, xây cất và thi cử. Kỵ an táng và cưới gả. 22. Tỉnh: mộc can (con chim cú): Mộc tinh, sao tốt. Công danh thành đạt, thuận lợi cho việc chăn nuôi và xây cất. 23. Quỷ: kim dương (con dê): Kim tinh, sao xấu. Thuận lợi trong việc chôn cất. Bất lợi cho việc xây cất và gả cưới. 24. Liễu: thổ chướng (con cheo): Thổ tinh, sao xấu. Tiền bạc hao hụt, dễ bị tai nạn, gia đình không yên. Kỵ cưới gả. 25. Tinh: nhật mã (con ngựa): Nhật tinh, sao xấu. Tốt trong việc xây cất, xấu trong việc an táng, hôn nhân, gia đình bất an. 26. Trương: nguyệt lộc (con nai): Nguyệt tinh, sao tốt. Thuận lợi cho việc mai táng, hôn nhân. 27. Dực: hỏa xà (con rắn): Hỏa tinh, sao xấu. Kỵ dựng nhà, chôn cất và cưới gả. 28. Chẩn: thủy dẫn (con trùng): Thủy tinh, sao tốt. Tốt cho việc xây dựng, gả cưới và an táng.Xác định sao của năm Theo chu kỳ thì 28 năm, sao sẽ trở lại như ban đầu, bắt đầu từ nhóm sao ở phương Tây (Bạch Hổ), xuống phương Nam (Chu Tước), lên phương Đông (Thanh long) và phương Bắc (Huyền vũ).
Các mùa , ngày sao và mưa nắng
Trong sách Tần khắc vạn pháp quy tông, bộ Thiên ca quyết, quyển chi tam( Theo Lê Văn Sửu):
Mùa Xuân, sao và mưa nắng.
Ngày gặp Tú thất nhiều mưa gió,
Thường qua Tú Khuê trời nắng to,
Vị, Lâu, hai tú trời âm mưa lạnh,
Mão, Hư mặt trời cao chuyển sáng,
Gặp Sâm Tỉnh Chủy thì gió to,
Tú Quỷ sao chìm. Mặt trời, mặt trăng tối,
Hay là Đường Liễu Tinh mây mù,
Gặp Tú Trương Dực làm cuồng phong,
Chẩn Giác đêm mưa ngày lại sáng,
Nếu gặp tú Cang cát đá cũng bay,
Đê Phòng Tâm Vĩ có mưa và gió rít,
Cơ Đẩu liền nhau trời muốn mưa,
Ngưu nữ mưa lún phún dính mình,
Còn đế Hư Nguy gió to dấy lên,
Nhưng đến canh ba thì lại thấy trăng sao,
Đó là khẩu quyết của chính tổ sư, Xuân đi lệnh, lệnh bất hư danh
Mùa hạ, Sao và mưa nắng:
Hư Nguy Thất Bích trời âm một nửa
Khuê lâu vị mão mưa lâm thâm
Mão Tất liền nhau lẫn sắc vàng
Chủy Sâm Tỉnh đúng là mưa gió
Quỷ Liễu Tú trời làm mưa xuống
Tinh Trương Dực Chẩn, chập tối bắt đầu âm u
Bá Giác Cang hai tú đó mặt trời có mây,
Tú Đê Phòng Tâm Vĩ, đón nhiều gió to,
Cơ Đẩu Ngưu Nữ trời nắng to,
Lệnh mùa chuyền nhau đúng diệu quyết
Pháp sư cầu mưa suy cho kỹ và tỉ mỉ
* Mùa thu sao và mưa nắng
Hư, Nguy, Thất, Bích, trời nắng to,
Khuê, Lâu, Vị , Mão, mưa lâm thâm,
Tất, Chuỷ, Sâm, Tỉnh, trời âm u, mưa,
Không mưa thì lại có sinh ra những giải sương,
Quỷ, Liễu, trời âm thấp và sắc vàng,
Khách vừa lòng, đường xá thật dễ đi,
Các sao Trương, Dực, Chẩn, trời quang không có mây mưa,
Các sao Giác, Cang, mưa với gió,
Đê, Phòng, Tâm ,Vĩ, mưa nhè nhẹ,
Cơ, Đẩu, Ngưu, Nữ, dựa vào đó mà đi núi,
Nếu gặp tháng bảy và tháng tám,
Thần âm sấm ẩnvào phủ riêng, vắng tiếng kêu,
Mùa thu gom sấm, sấm ẩn ở đâu, Pháp tử theo dấu vết
mùa thu hay là cầu, tạnh ráo,
* Mùa đông, sao và mưa nắng
Hư, Nguy, Thất, Bích, nổi cuồng phong
Có mây, không mưa, âm u đều đều,
Nếu gặp tú Khuê, cuồng phong nổi,
Lâu, Vị, Mẫo, Tất, chuyển sang sáng trời,
Gặp phải Chuỷ, Tỉnh, Sâm, thì có sấm với mưa,
Mưa đá hết sạch mây làm cho giờ ngọ sáng mà âm,
Các tú Quỷ, Liễu, Tinh, khí trời sáng, mây sương giống như có mưa,
Càng gặp Dực, Chẩn, trời âm lạnh,
Gặp kỳ Giác, Cang, mưa không thể chệch được,
Đề, Phòng, Tâm , Vỹ, thường có mưa sương,
Cơ, Đẩu, Ngưu, Nữ, hư có tiếng kêu,
Các thứ đó nếu gặp mùa Xuân, Hạ đến,
Mưa gió bay chéo nhau rồi trời lại sáng,
Pháp tử suy nghĩ đúng bí quyết,
Lên đàn cầu đảo, tiếng thơm lan rộng rãi.
Từ khóa » Các Sao Tốt Trong Nhị Thập Bát Tú
-
"Nhị Thập Bát Tú Và ý Nghĩa Tốt Xấu Của 28 Vì Sao Trong Phong Thủy ...
-
"Nhị Thập Bát Tú Và ý Nghĩa Tốt Xấu Của 28 Vì Sao Trong Phong Thủy "
-
Nhị Thập Bát Tú Và Ý Nghĩa Của 28 Vì Sao Trong Phong Thủy
-
Nhị Thập Bát Tú – Wikipedia Tiếng Việt
-
Nhị Thập Bát Tú - Dự đoán Vận Mệnh Với Thuật Chiêm Tinh Cực Chuẩn ...
-
[BẬT MÍ] Nhị Thập Bát Tú Là Gì & Luận Giải ý Nghĩa Mà ít Ai Biết
-
Nhị Thập Bát Tú Là Gì? Luận Giải Ý Nghĩa 28 Chòm Sao
-
Cách Tính Ngày Tốt Xấu Theo Nhị Thập Bát Tú - Blog Tử Vi Số Mệnh
-
Nhị Thập Bát Tú (28 Tinh Tú) Luận Cát Hung Và ứng Dụng.
-
Nhị Thập Bát Tú – Thuật Chiêm Tinh Dự đoán Chuẩn Xác - Lịch Ngày TỐT
-
Nhị Thập Bát Tú
-
Sơ Lược Về Nhị Thập Bát Tú Trong Tài Liệu Lịch Pháp Hán Nôm
-
Nhị Thập Bát Tú Luận Giải - KtsVanLam
-
Cát Hung Của Hướng Nhà Trong Hệ Nhị Thập Bát Tú (28 Sao)