Những điều Cần Biết Về Cây ổi

1/ Nguồn gốc và phân bổ

1/1/ Nguồn gốc cây ổi

Cây ổi có tên khoa học là Psidium guajava L. Ổi có xuất xứ ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, hiện được canh tác ở nhiều nơi. Đây chính là một trong các loại quả bình dân, giầu Vitamin C. Ổi đa phần sử dụng để ăn tươi và gần đây chính là làm mứt, sấy khô, đóng hộp, chế biến trà ổi.

1/2/ Sự phân bổ của cây ổi

+ Cây ổi thuộc Họ Sim (Myrtaceae) có khoảng 3/000 loài, phân bố trong 130-150 chi. Chúng phân bố rộng khắp ở vùng nhiệt đới và ôn đới ấm cúng trên toàn cầu.

+ Chi Ổi (Psidium) có xuất xứ ở Trung và Nam Mỹ với khoảng 100 loài cây bụi. Trong đó có rất đa số loài cây có trái ăn được và có hiệu quả kinh tế lớn.

+ Cây ổi (Psidium guajava) còn được gọi là cây Ổi thường (Common guava) hay cây Ổi táo (Apple guava) là một loài cây có chất lượng của quả ngon nhất trong Chi Ổi, có xuất xứ ở Trung Mỹ và vùng phụ cận (Mexico, vùng vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ).

Cây ổi được canh tác ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới toàn thế giới kể từ thời điểm Châu Âu chiếm đóng Châu Mỹ.

Ngày nay cây ổi được canh tác nhiều ở những nước thuộc Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, vùng Caribbean, cận nhiệt đới của Bắc Mỹ, và Úc.

Qua tiến trình trồng trọt và lựa chọn giống, ngày nay những giống ổi cũng cực kỳ phong phú, đa dạng. Ngoài giống ổi thường (Psidium guajava) phổ biến toàn thế giới, còn có các giống ổi đặc biệt của địa phương như: ổi trâu, ổi bo, ổi xá lị có trái lớn nhưng kém thơm ngọt; ổi mỡ, ổi găng, ổi đào, ổi nghệ tuy quả nhỏ nhưng ngọt và cực kỳ thơm.

Ở Việt Nam cây ổi thường (Psidium guajava) được nhập vào trồng từ khi nào không rõ và nó được phát triển trên khắp cả nước từ đồng bằng ven biển cho tới vùng núi có độ cao khoảng 1500 m trở xuống.

Hiện nay ngoài giống ổi ta bình thường, ở Việt Nam còn trồng những giống ổi mới như ổ Xá lị nhập từ Trung Quốc và ổi không hạt được phổ biến gần đây nhờ công nghệ chọn cây giống tân tiến.

2/ Đặc điểm thực vật của cây ổi (miêu tả sơ bộ về cây ổi)

2/1/ Rễ cây ổi

Rễ ổi là rễ cọc. Những giống ổi khi trồng bằng hạt thông thường có bộ rễ chính ăn sâu xuống đất. Bộ rễ của ổi thích ứng tốt với sự thay đổi đột ngột ẩm độ trong đất.

Cây ổi

Bộ rễ cây ổi

Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có thể phát triển nhanh một vài rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 – 4 m và hơn. Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất vậy nên không bị ngạt.

2/2 Thân cây ổi

Thân: Thân phân cành nhiều, cao 4-6 m, cao nhất 10 m, đường kính thân nhiều nhất 30 centimét. Các giống mới còn nhỏ và lùn hơn thế nữa. Thân cây chắc, khỏe, ngắn vì phân cành sớm. Thân nhẵn nhụi cực kỳ ít bị sâu đục, vỏ già có thể tróc ra từng mảng bên dưới lại có một lượt vỏ mới cũng nhẵn, màu xám, hơi xanh. Cành non 4 cạnh, khi già mới tròn dần.

Cây ổi

Thân cây ổi

2/3 Lá cây ổi

Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 centimét, rộng 5-7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến nguyên, ở lá non có đường viền màu hồng tía nối dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 centimét, có rãnh cạn ở mặt trên

Cây ổi

Hoa và quả ổi non

2/4/ Hoa, quả và hạt quả ổi

– Hoa lớn, lưỡng tính, mọc từng chùm 2, 3 chiếc, ít khi ở đầu cành mà thường ở nách lá.

Cánh hoa màu trắng mỏng, dễ rụng khi hoa nở. Hoa thụ phấn chéo dễ dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn.

Cây ổi

Hoa ổi

– Quả: Quả thường có hình tròn, hình trứng hay hình quả lê, dài 3-10 centimét dựa theo giống. Vỏ của quả còn non màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng, thịt vỏ của quả màu trắng, vàng hay ửng đỏ. Ruột trắng, vàng hay đỏ. Quả chín có vị chua ngọt hay ngọt và có hương thơm đặc thù, có thể ăn tươi, làm mứt hay làm nước giải khát.

Cây ổi

Quả ổi

– Hạt ổi: Hạt nhiều, màu vàng nâu hình đa giác, có vỏ cứng và nằm trong khối thịt quả màu trắng, hồng, đỏ vàng.

Từ khi thụ phấn đến khi quả chín khoảng 100 ngày.

Cây ổi

Hạt ổi

Ngày nay những nhà chọn tạo giống đã sản xuất ra giống ổi không hạt bằng cách nuôi cấy mô.

Cây ổi

Giống ổi không hạt

3/ Đòi hỏi về sinh thái đối với các loại cây ổi

3/1/ Nhiệt độ đối với các loại cây trồng

Cây ổi có thể phát triển trong giới hạn nhiệt độ từ 15,5°C đến 32°C. Chính vì thế, cho dù ổi có xuất xứ ở vùng nhiệt đới, nhưng nó vẫn có thể phát triển trong khu vực cận nhiệt đới ở độ cao lên tới 1700 m. Khả năng thích nghi này đã dẫn tới nó được tìm ra ở nhiều nơi trên toàn cầu và ở một vài nơi ổi được xem như là loài cỏ dại xâm lấn.

Ổi không có khả năng chịu được rét, nhiệt độ thấp nối dài dưới -2°C cả cây lớn cũng chết. Ở các nơi có nhiệt độ buổi tối mùa đông là 5-7°C trong vài giờ/đêm thì sự tăng trưởng ngừng và lá chuyển sang màu tím. Nhiệt độ thấp dưới 18 – 20°C quả nhỏ, phát triển chậm chất lượng kém.

Nhiệt độ tốt nhất để gia tăng tỷ lệ đậu quả là 23-28°C, ngoài giới hạn nhiệt này thì sự đậu quả hạ đáng kể.

3/2/ Ánh sáng đối với các loại cây ổi

Ổi là loại cây thích sáng. Tuy vậy cường độ ánh sáng quá cao sẽ làm nám trái, cây phát triển kém dẫn tới tuổi thọ ngắn.

3/3/ Độ ẩm đối với các loại cây ổi

Ổi thích thời tiết ẩm, nếu lượng mưa mỗi năm 1/500 – 4/000 mm phân bổ tương đối đều thì không phải tưới. Bộ rễ của ổi thích ứng tốt với sự thay đổi đột ngột ẩm độ trong đất.

Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có thể phát triển nhanh một vài rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 – 4 m và hơn. Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất vậy nên không bị ngạt. Thậm chí bị ngập hẳn vài ngày ổi cũng không chết.

3/4/ Đất đai trồng ổi

Ổi trồng được ở nhiều loại đất, pH phù hợp từ 4,5 đến 8,2/ Tuy vậy muốn đạt sản lượng cao đạt chất lượng tốt phải chọn đất tốt, sâu và phải bón phân đủ và hợp lý.

Ổi mọc tối ưu nhất trên đất phì nhiêu, có cơ cấu nhẹ như đất phù sa, đất cát pha có tầng trồng trọt sâu (ít nhất 0,5 m).

Đất tốt, tầng trồng trọt dầy thì cây sẽ cho nhiều quả, đạt chất lượng tốt nhưng cây ổi lại thường hay được trồng trên khu vực đất đồi dốc, đất lẫn sỏi đá… Do đó, quy tắc cơ bản của việc chọn đất là tầng đất trồng trọt phải đủ dầy để đảm bảo bộ rễ cây phát triển tốt, độ dốc không quá 20o, gần nguồn nước tưới…

3/ Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây ổi

3/1/ Giá trị dinh dưỡng

Khi nói về thành phần dưỡng chất của quả ổi, người ta xem nó như một trong các loại thực phẩm chức năng do trong thịt quả thường chứa một hàm lượng vitamin C gấp 3 lần so sánh với cam và một lượng chất xơ cực kỳ cao, vậy nên năng lượng do chúng cung ứng thấp so sánh với trọng lượng (55KJ/100g thịt quả). Bên cạnh đó, thịt quả còn có chứa một vài chất có hoạt tính sinh học quan trọng tự nhiên cực kỳ cấp thiết cho sự phát triển của cơ thể như vitamin niacin, axit pantothenic, thiamin, riboflavin và vitamin A cùng với những dưỡng chất như phốtpho, canxi, sắt, và protein.

Ổi là quả có hàm lượng nước chiếm tỷ lệ khá cao (82 – 85%). Hàm lượng gluxit trong ổi ở mức thấp (7,1 – 7,9%), trong đó hàm lượng đường ở mức trung bình đối với một vài loại quả thông thường (6 – 9%), phần còn lại là glucosa và fructoza với tỷ lệ tương tự nhau.

Lượng axit hữu cơ trong ổi không đáng kể lắm (0,2 – 0,3%), trong đó đa số là axit citric. Bên cạnh đó còn có những axit malic, fumaric, glycollic tạo cho ổi có vị hơi chua dịu.

Những nghiên cứu cho biết có khoảng 154 hợp chất bay hơi đã được tìm ra trong quả ổi sinh ra mùi thơm cuốn hút mà đa số là những hợp chất của carbonyl, este của rượu thơm, cồn, hydr°Carbon và hỗn hợp những chất bay hơi khác. Một trong số chúng là methyl benzoat, pphenylethyl axetat, cinnamyl axetat, hexanon và β-ionon, đặc biệt cinnamyl axetat là một trong các hợp chất bay hơi chính tạo ra mùi thơm đặc thù cho ổi. Ngoài những thành phần có giá trị dinh dưỡng, trong quả ổi chứa một lượng pectin đáng kể (chiếm khoảng 1,0 – 1,5%).

Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong 100 g phần ăn được của quả ổi thường có chứa những chất như sau:

Bảng thành phần dưỡng chất trong quả ổi

Quả ổi,  giống  Apple Guava, tính theo 100g phần ăn ăn được
Năng lượng

36-50 cal

Hàm lượng nước

77-86 g

Xơ tiêu hóa

2,8-5,5 g

Protein

0,9-1,0 g

Chất béo

0,1-0,5 g

Tro

0,43-0,7 g

Carbohydrat

9,5-10 g

Calcium

9,1–17 mg

Phospho

17,8–30 mg

Sắt

0,30-0,70 mg

Carotene (Vitamin A)

200-400 I.U

Axit ascorbic (Vitamin C)

200–400 mg

Thiamin (Vitamin B1)

0,046 mg

Riboflavin (Vitamin B2)

0,03-0.04 mg

Niacin (Vitamin B3)

0,6-1,068 mg

Nguồn: healthaliciousness.com

3/2/ Giá trị kinh tế

  • Lá non và quả ổi được sử dụng làm rau

Do lá non và trái non của cây ổi có rất nhiều tanin nên có vị chát, ít được sử dụng làm rau. Tuy vậy trong một vài trường hợp ở một vài địa phương cũng sử dụng lá và quả ổi non làm rau trong các món ăn đặc biệt.

  • Quả ổi chua và ổi chín sử dụng để ăn tươi

– Quả ổi có thể được ăn tươi hoặc chế trở thành mứt đông hay đồ hộp nước ổi. Tuỳ theo từng giống ổi mà quả ổi chín có thể có vị ngọt hay chua.

– Ở nhiều nước, quả ổi chua (ổi già) và ổi chín sử dụng để ăn sống như một trong các loại quả ăn chơi. Ổi chua được chấm với muối ớt, muối tiêu hoặc hổn hợp gia vị masala. Quả ổi được biết đến như là loại trái cây quốc gia mùa đông của Pakistan.

– Ở Đài Loan ổi là một món ăn chơi phổ biến tại Đài Loan, được bán ở trên nhiều góc phố và chợ đêm trong khí hậu nóng.

– Ở Đông Nam Á, ổi thường hay được ăn kèm với hỗn hợp bột khô mận chua

ngọt.

– Ở Việt Nam quả ổi muối chua cũng là món ăn được đông đảo người ưa thích.

Cây ổi

Ổi ăn tươi, mứt ổi, nưới ổi

Những sản phẩm từ ổi

  • Quả ổi được chế trở thành thực phẩm, trà và nước giải khát

 -Ở Mexico, thức uống trái cây (agua Fresca) rất thịnh hành và nổi tiếng, một số loại thức uống từ quả ổi được xuất khẩu sang Mỹ, Canada và Tây Âu. Ngoài thức uống vô chai hoặc đóng hộp, Mexico còn sản xuất nước sốt sử dụng nóng hoặc lạnh, kẹo thủ công, đồ ăn nhẹ khô, thức uống có cồn từ quả ổi được sử dụng rất thịnh hành trong những quán bar trái cây ở khắp cả nước.

– Món uống trà lá cây với dịch quả ổi chín được gọi là món “Trà ổi” và món thạch rau câu với nước ép ổi phổ biến ở những nước Brazil, Colombia và Venezuela. Món thạch ổi được sử dụng làm nhân bánh mì lát để ăn được điểm tâm và ăn dặm phối hợp với uống nước “trà ổi” là cách ăn rất thịnh hành ở Nam Mỹ như là thức ăn-vị thuốc của thời đại ô nhiễm.

3/3/ Giá trị dược liệu của cây ổi

Những bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân đều được sử dụng để để làm thuốc.

Những vị thuốc dân gian từ cây ổi được dùng ở Việt Nam, Trung Quốc, Hawaii, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi…

Nghiên cứu dược lý cho biết dịch chiết những bộ phận của cây ổi đều có thể kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm tiêu chảy.

Theo Đông y: lá ổi có vị đắng, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết; quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có tác dụng thu liễm, kiện vị cố tràng; những bộ phận của cây ổi thường hay được sử dụng để chữa những chứng bệnh như tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dầy ruột cấp tính và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu đường), băng huyết…

– Búp ổi, lá ổi là một bài thuốc phục vụ cực kỳ tốt cho đòi hỏi se da, hạ xuất tiết và cả hạ kích thích để làm dịu những dấu hiệu cấp. Uống thêm nước cháo gạo lức rang có thêm vài lát gừng nướng và một chút muối vừa đảm bảo đòi hỏi bổ sung nước, vừa giữ nhiệt trung tiêu và kích thích tiêu hoá là các giải pháp giản đơn, ở phía trong tầm tay, nhưng có thể xử lý được đa số những trường hợp.

Ở Việt Nam kinh nghiệm dân gian nhiều nơi đã sử dụng lá ổi giã nát hoặc nước sắc lá ổi để để làm thuốc sát trùng, chống nấm, trị những trường hợp lở loét lâu lành, gây giảm sốt, trị đau răng, trị ho, viêm họng.

Nghiên cứu của Đại học Y dược Thành phố hồ chí minh cho thấy:

Lá ổi có chứa tinh dầu (0,31%) trong đó có dl-limonen, β-sitosterol, acid maslinic, acid guajavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7 -10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Cây, quả ổi có pectin, vitamin C. Hạt có tinh dầu hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân chứa acid ellagic. Thường hay được sử dụng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ thơ khó tiêu hóa. Lá tươi còn được sử dụng khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được sử dụng trị bệnh zona.

4/ Tình hình sản xuất ổi

– Ngày nay, ở trên toàn cầu những nước có diện tích trồng ổi lớn nhất là: Ấn Độ, Trung Quốc, Hawaii, Malaysia…

Ở Việt Nam, ngày nay ổi đang được canh tác và phát triển thành một cây mang tính chất thương mại. Tại Bắc bộ, ổi được canh tác tập trung tại những khu vực Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Hà của tỉnh Hải Dương, Chương Mỹ, Quốc Oai, Hoài Đức của Hà Tây và Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội.

Những tỉnh phía Nam phát triển giống ổi quả lớn, nhiều thịt, thơm nhẹ và được canh tác tập kết thành vườn lớn ở Miền Đông Miền nam, Đồng bằng sông Cửu Long.

5/ Giới thiệu một số loại giống ổi trồng đại trà

Ở nước ta ngày nay trồng đa phần một số loại giống ổi sau: ổi Bo, ổi xá lị nghệ, ổi sẻ, ổi mỡ, ổi đào, ổi nghệ; ruột hồng (da láng, da sần) gần đây có một số loại giống mới không hạt như: ổi không hạt Đài Loan, ổi không hạt Thái Lan, ổi không hạt Mã Lai. Sau đây xin trình bày đặc tính của một số loại giống ổi phổ biến ở nước ta:

Bảng một số đặc điểm của những giống ổi được canh tác phổ biến

STT Tên giống Mức phổ biến Đặc điểm ưu điểm Đặc điểm khuyết điểm
1 Ối xá lỵ nghệ Phổ biến Cây phát triển mạnh, tỷ lệ đậu trái và cho năng suất cao, quả thường có hình quả lê ổn định, thịt màu trắng giòn, mùi thơm và vị ngon Vỏ của quả hơi sần và lõi quả thường có hạt cứng (tỷ lệ thịt quả < 77%)
2 Ổi ruột hồng da láng Phổ biến Cây phát triển mạnh, tỉ lệ đậu trái tương đối cao và cho năng suất cao, quả thường có hình quả lê ổn định, vỏ của quả láng, thịt quả màu hồng đỏ, tương đối giòn, mùi thơm và vị tương đối ngon Lõi quả thường có hạt cứng (tỷ lệ thịt quả < 69%), vị quả thỉnh thoảng có vị chát.
3 Ổi Đoài Loan Tương đối phổ biến Cây sinh trưởng tương đối mạnh, tỷ lệ đậu trái tương đối cao và cho năng suất cao, quả thường có hình cầu ổn định, vỏ của quả láng, thịt màu trắng, giòn, mùi thơm và vị cực kỳ ngon. Lõi quả thường có hạt  cứng và số hạt/quả trung bình (tỷ lệ thịt quả < 74%)
4 Ổi sẻ Ít phổ biến Cây sinh trưởng tương đối mạnh, tỷ lệ đậu trái tương đối cao và cho năng suất cao, quả thường có hình cầu – quả lê ổn định, thịt quả màu đỏ, mùi cực kỳ thơm và vị ngọt. Quả nhỏ (<100g/quả); hạt lớn, nhiều và cứng, tỷ lệ thịt quả thấp.
5 Ổi không hạt Thái Lan Tương đối phổ biến Cây phát triển mạnh, quả thuôn dài  tương đối ổn định, vỏ của quả tương đối láng, thịt quả màu trắng kem, chắc, giòn, mùi thơm trung bình, vị chua ngọt và không hạt (tỷ lệ thịt quả cao > 90%). Tỷ lệ đậu trái biến động. Nếu được chăm sóc tốt, năng suất có thể đạt tương đối
6 Ổi không hạt Mã Lai Ít phổ biến Cây phát triển mạnh, thịt quả màu trắng, giòn, giòn, vị ngọt hơi chua và không hạt (tỷ lệ thịt quả cao > 90%). Tỷ lệ đậu trái không cao và năng suất trung bình, quả thường có hình cầu hơi dẹt và lệch tâm, vỏ của quả sần, quả thơm tương đối.

Trong số đó, giống ổi xá lỵ nghệ được canh tác nhiều nhất do có các đặc tính nổi trội như quả lớn, ít hạt, thịt dầy, giòn, vị chua ngọt. Năng suất có thể đạt cây 2 – 4 năm tuổi có thể đạt được năng suất 20-60 tấn/ hecta /năm và cây từ 5 năm tuổi trở đi có thể đạt được năng suất 70-80 tấn/ hecta /năm.

Ổi không hạt Thái Lan cũng đang được phát triển do được thị trường ưa thích. Nếu được chăm sóc tốt, năng suất có thể đạt 10 kilogam /cây/năm (Năm 1), 20-30 kilogam /cây/năm.

Từ khóa » Bảng Giá Trị Dinh Dưỡng Của ổi