Những Nguyên Tắc Vàng Dạy Viết Chữ Kanji Cơ Bản - Dekiru

Tuy sẽ có những ngoại lệ nhưng những quy tắc dưới đây đúng với 99% chữ Hán mà bạn có thể áp dụng cùng. Tìm hiểu những bài viết thú vị khác của Dekiru.

QUY TẮC 1: TỪ TRÁI SANG PHẢI, TỪ TRÊN XUỐNG DƯỚI

Nguyên tắc cơ bản khi viết chữ Hán là những nét nằm ngang sẽ viết từ trái sang phải, và những nét dọc sẽ được viết từ trên xuống dưới.

Đối với chứ Nhất [一] là một đường nằm ngang được viết từ trái qua phải

Chữ Nhị [二] có hai nét ngang cũng được viết từ trái sang phải nhưng nét nằm trên viết trước, nét nằm dưới viết sau.

Chữ Tam [三] có ba nét ngang cũng được viết từ trái sang phải nhưng nét nằm trên viết trước, nét nằm dưới viết sau theo thứ tự.

Đối với chữ [川] có ba nét dọc được viết theo thứ tự từ trên xuống nhưng nét đứng đầu được viết trước, sau đó đến nét thứ hai và thứ ba.

QUY TẮC 2: NÉT NGANG TRƯỚC, NÉT DỌC SAU

Khi các nét ngang và nét dọc cắt nhau thì nét ngang được viết trước rồi mới đến nét dọc. Và vẫn tuân theo quy tắc 1 từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Ví dụ: [十]

Tuy nhiên 1% ngoại lệ xảy ra với từ Cánh đồng [田] và Cá [魚] bạn cần chú ý.

Xem thêm: 7 cách ghi nhớ chữ Kanji tiếng Nhật mà bạn nên biết

QUY TẮC 3: CÁC NÉT XUYÊN NGANG VÀ NÉT SỔ THẲNG ĐƯỢC VIẾT SAU CÙNG

Những chữ Hán có nét xuyên ngang qua nhiều nét khác nhau sẽ được viết sau cùng. Ví dụ: [母] hoặc [舟]

Bên cạnh nét xuyên ngang, trong Hán tự còn có một nét khác được gọi là nét sổ thẳng. Nét sổ thẳng là nét kéo dài từ trên xuống, đi qua nhiều nét khác nhau và được viết sau cùng.

Ví dụ: [中] hoặc [用]

Xem thêm: 80 Bộ thủ tiếng Nhật và những sai lầm khi học Kanji

QUY TẮC 4: NÉT XIÊN TRÁI (NÉT PHẨY) ĐƯỢC VIẾT TRƯỚC CÁC NÉT XIÊN PHẢI (NÉT MÁC)

Ví dụ: [文]

Lưu ý: Quy tắc này chỉ áp dụng đối với các nét xiên đối xứng, còn đối với các nét xiên không đối xứng như trong chữ [戈] thì nét xiên trái có thể được viết trước hoặc sau tùy theo quy tắc khác nhau.

QUY TẮC 5: VIẾT PHẦN GIỮA TRƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CHỮ ĐỐI XỨNG

Trong trường hợp này, ký tự sổ dọc nằm ở giữa được viết trước, sau đó đến các nét ngắn hơn ở bên trái và bên phải. Nét bên trái viết trước, nét bên phải viết sau.

Ví dụ: [水] hoặc [糸]

QUY TẮC 6: CÁC NÉT DỌC BÊN TRÁI ĐƯỢC VIẾT TRƯỚC CÁC NÉT BAO QUANH BÊN NGOÀI

Ví dụ: [口] hoặc [門]

QUY TẮC 7: PHẦN BAO QUANH VIẾT TRƯỚC, NÉT DƯỚI ĐÁY ĐƯỢC VIẾT SAU CÙNG

Ví dụ: [病] hoặc [回]

QUY TẮC 8: CÁC NÉT KÈM THEO ĐƯỢC VIẾT SAU CÙNG

Ví dụ: [近] hoặc [建]

Ngoại lệ:

QUY TẮC 9: CÁC NÉT CHẤM/ PHẨY VIẾT CUỐI CÙNG

Ví dụ: [求]

Một số trường hợp ngoại lệ phổ biến

Trường hợp 1: Trái và phải không nhất quán

Chú ý kỹ sẽ thấy nét số 1 và nét số 2 của từ [右] và [左] được viết ngược nhau.

Tương tự:

Trường hợp 2: Một số nét đi từ phải sang trái.

Ví dụ: [私] hoặc [重]

Trên đây là một số quy tắc cơ bản và các trường hợp ngoại lệ khi viết chữ Hán (Kanji). Thông qua bài viết này hy vọng các bạn sẽ khám phá ra những cách viết chữ Kanji đúng cách, hiệu quả và đẹp để Kanji không còn trở thành nỗi sợ hãi. Còn rất nhiều bài viết bổ ích và mẹo khác về học tiếng Nhật bạn có thể truy cập Dekiru để xem thêm nhé !!!

Xem thêm: Học tiếng Nhật giao tiếp thế nào cho hiệu quả

Từ khóa » Cách Viết Hán Tự Trong Tiếng Nhật