Nói “Tôi Hiểu Rồi” Trong Tiếng Nhật
Có thể bạn quan tâm
Tôi hiểu rồi, trong tiếng Nhật là gì?
Nếu bạn tra từ điển, bạn sẽ nhận được, 理にかなう (ri ni kanau) Và意味を成す (imi wo nasu). Nếu ai đó nói với tôi như vậy, tôi sẽ đáp lại: Cái gì cơ
Thường thường, từ điển hay đưa cho bạn cách sự dụng quá trang trọng, bạn sẽ không bao giờ dùng đến. Rất nhiều người trong số các bạn đã biết cách nói “I see. Tôi hiểu”
そうですか sou desu ka Thân mật hơn nữa: そっか sokka
Nhưng cá nhân tôi không thích そっか bởi vì nó có vẻ lạnh nhạt hay như thể bạn không quan tâm. Hay hơn một chút, bạn có thể nói: そうなんだ sou nan da Nó phụ thuộc vào ngữ điệu.
Tôi giới thiệu với các bạn một từ khác, mà người bản ngữ rất hay dùng:
なるほど naruhodo
Nó còn hay hơn cả, そうですか. Bạn có vẻ đã lắng nghe người nói một cách cẩn thận. Khi ai đó giải thích cho bạn cái gì đó, câu Naruhodo là sự lựa chọn tốt nhất để đáp lại. Một vài người Nhật, không thể nói bất cứ câu nào khác ngoài なるほど.
Điều tuyệt vời về なるほど là bạn có thể sử dụng nó trong cả văn trang trọng và thân mật, Có thể bạn đã từng nghe thấy 「なるほどです」 trong anime, nghe có vẻ hơi trẻ con.
Thường thường trước なるほど, chúng ta thêm 「あ~。」 Aaaa.
「あ~、なるほど。」 “À, vâng tôi hiểu.
Ví dụ
A: この機械はこうやって使うんです。 B: なるほど!
A: Kono kikai wa kou-yatte tsukau n desu. B: Naruhodo!
= A: Bạn sử dụng cái máy này như thế này nhé. B: Tôi hiểu.
A: 日本語で「熱い水」と言いません。「お湯」と言います。 B: なるほど!
A: Nihon-go de “atsu-i mizu” to ii-masen. “oyu” to ii-masu. B: Naruhodo!=A: In Japanese we don’t say “hot water”. We say “hot water”. B: I see!
* 熱い atsu-i (hot) + 水 mizu (water) không nói. Chúng tôi có một từ riêng cho “nước lạnh (水 mizu) and nước nóng (お湯 oyu)“.
A: どうしてそんなに日本語が上手なの? B: 五年間日本に住んでたから。 A: あーなるほど。
A: doushite sonna-ni nihon-go ga jouzu-na no? B: go-nen-kan nihon ni sunde(i)ta kara. A: Aa naruhodo.
A: Làm sao tiếng Nhật của bạn tốt thế. B: Bởi vì tôi đã từng sống ở Nhật 5 năm A: À, tôi hiểu rồi.
Có những cách khác để nói “tôi hiểu”
だからか。 Dakara ka (Đó là tại sao.)
Hay
そういうことか。 Sou-iu koto ka (Thì ra là như thế )
Hay
そういう訳か。 Sou-iu wake ka (Đó là lý do.)
Ví dụ:
A: お母さんはレストランで働いてたんだ。 B: なるほど。 / だからか。
A: Okaasan wa resutoran de hataraite(i)ta n da. B: Naruhodo / Dakara ka
A: Mẹ tôi từng làm việc bán thời gian ở Nhà hàng. B: À tôi hiểu rồi. Đó là tại sao.
Girl : なんで昨日さとしは弁護士になるって嘘をついたの? この前、なりたくないって言ってたのに。やっぱりなりたいのかな? Boy : あー。サトシは女の子といたの覚えてる?あの子が好きなんだよ。 男は普通は好きな女の子の前でかっこつけたいからね。 Girl : なるほど。 or だからか。 or そういうことか。 or そういう訳か。
Girl : nande kinou satoshi wa bengoshi ni naru tte uso wo tsuita no? Kono mae, naritaku-nai tte itte(i)ta noni. Yappari naritai no kana? Boy : Aa. Satoshi wa onna no ko to itano oboete(i)ru? Ano ko ga suki-na n da yo Girl : Naruhodo. / Dakara ka / Souiu koto ka / Souiu wake ka.
Girl : Tại sao Satoshi đã nói dối chúng ta ngày hôm qua là anh ta sẽ trở thành luật sư. Dạo trước, anh ta bảo chúng ta anh ta không muốn mà. Anh ta đã đổi ý sao? Boy : Ah, em có nhờ anh ta đi cùng với một cô gái không? Anh ta thích cô ấy. Đàn ông thường thích khoe khoang trước mặt cô gái mà anh ta thích mà. Girl : Tôi hiểu rồi.
A: どうして日本人はマスクをつけるの? B: 風邪を引かないようにだよ。 それに、もし風邪を引いていたら、他の人に移したくないからね。 それが礼儀だよ。メイクをするのがめんどくさいから マスクをつける女の子もたまにいるけど。 A: あー、なるほどね。 or だからか。 or そういうことか。 or そういう訳か。
A: Doushite nihon-jin wa masuku wo tsukeru no? B: Kaze wo hikanai you-ni da yo. Sore ni, moshi kaze wo hiite-itara, hoka no hito ni utsuhi-ta-kunai kara ne. Sore ga reigi da yo. Meiku wo suru no ga mendokusai kara masuku wo tsukeru onna no ko mo tama-ni iru kedo A: Aa naruhodo ne.
A: Tại sao người Nhật đeo khẩu trang? B: Để ngăn ngừa bị cảm lạnh. Và thêm nữa, nếu chúng ta không muốn đưa nó cho người khác. Nó là về sự lịch sự. Một vài cô gái đeo nó bởi vì họ không thể bị làm phiền khi đeo khẩu trang. A: Ah, vâng, tôi hiểu, ra là như vậy.
Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu, “Tôi không hiểu” là gì trong tiếng Nhật.
Bạn khôn thể phủ định なるほど.
意味が分からない。 (imi ga wakara-nai)
Mang tính hội thoại hơn,
意味分かんない。 (imi wakaNnai)
*Trong văn thân mật, không ai nói わからない thay vào đó họ sẽ trả lời: わかんない.* Hoặc bạn có thể nói là:
訳が分からない。 (wake ga wakara-nai)
Mang tính chất hội thoại hơn,
訳わかんない。 (wake wakaNnai)
訳 – Nếu bạn đọc là “WAKE”, nó có nghĩa là “lý do”. Nếu bạn đọc nó là “YAKU”, nó có nghĩa là “dịch nghĩa” *Bạn cũng có thể nói là 翻訳 (honyaku) = bản dịch.*
E.g
この歌詞、意味分かんない。 Kono kashi, imi wakannai (actually -> この歌詞は意味が分かんない kono kashi wa imi ga wakanNai)
Lời bài hát này chẳng có nghĩa gì cả.
みさは寒いのが嫌いなのに、ロシアに行った。訳が分かんない。 Misa wa samu-i no ga kirai-na noni, roshia ni itta. Wake ga wakanNai = Misa doesn’t like it when it’s cold, but went to Russia. Makes no sense.
女の言うことは意味が分かんない。 Onna no iu koto wa imi ga wakaNnai = Cái mà người phụ nữ vừa nói, tôi không hiểu gì cả.
人を騙して、平気でいられる人って意味分かんない。 Hito wo damashite, heiki de irareru hito tte imi wakannai. = Tôi không hiểu những ngừoi, người lừa đảo người khác.
Nhưng tôi thích cách nói này hơn:
どういうこと? What do you mean? What are you trying to say?
Nó hay và mềm hơn những câu bên trên. Bạn có thể sự dụng nó khi bạn không theo 1 câu chuyện, 1 cuộc hội thoại nào. .
E.g
ごめん、ちょっとよく分からない。どういうこと? Gomen, chotto yoku wakaranai. Douiu koto? = Xin lỗi, tôi không hiểu bạn, tôi không theo kịp cái bạn đang nói.
「ここで何してるの?仕事にいるって言ったのに!どういうこと?!」 Koko de nani shite(i)ru no? Shigoto ni iru tte itta noni! Douiu koto?! = Bạn đang làm gì ở đây vậy? Bạn đã nói, bạn đang làm việc cơ mà. Chuyện gì đang diễn ra thế này?!
A: もう会社で働いてないから、建物に入っちゃだめだって言われて… B: ちょっと待って、もう会社で働いてないってどういうこと? A: あれ、言ってなかった?この前やめたんだ。
A: mou kaisha de hataraite(i)nai kara, tatemono ni haiccha dame da tte iwarete… B: Chotto matte, mou kaisha de hataraite(i)nai tte dou-iu koto? A: Are, itte nakatta? Kono mae yameta n da.
A: Tôi không làm việc ở công ty này nữa, vì vậy họ bảo tôi là tôi không thể vào tòa nhà. B: Đợi đã, anh có ý gì khi nói “không làm việc nữa” A: Heh? Tôi chưa bảo anh ư. Tôi đã bỏ việc được một thời gian rồi.
Hãy nhờ rằng, người Nhật quan tâm rất nhiều đến sự lịch sự, vì vậy họ không nói “Nó chẳng có nghĩa gì cả, tôi không hiểu gì cả.” trong văn cảnh trang trọng.
Họ sẽ nói:
すみません。もう一度説明してもらえますか。 Sumimasen. Mou ichi-do setsumei shite moraEmasu ka = Xin lỗi, ông/ bà/ anh/ chị/ có thể giải thích lần nữa cho tôi được không?
Nếu trong tình huống thương mại. 申し訳ありませんが、もう一度説明していただけますか。 Moushiwake arimasen ga, mou ichi-do setsumei shite itadakemasu ka = Tôi thành thật xin lỗi, nhưng ông/ bà/ anh/ chị có thể giải thích lại cho tôi không?
Tóm lại, khi muốn hỏi người nghe có hiểu không?
言ってること分かる? Itte(i)ru koto wakaru (lit. Bạn có hiểu cái tôi đang nói không)
Bạn có thể nói thể nói theo 2 cách sau:
「うん、分かるよ。」 Un, wakaru yo =Vâng, tôi hiểu.
「ごめん、分かんない。」 Gomen, wakanNai = Xin lỗi, tôi không hiểu.
Nếu bạn muốn tỏ ra là một người nghe tôi, hãy nói 「なるほど」 và liên tục gật đầu.
Share this:
Related
Từ khóa » đã Rõ Trong Tiếng Nhật
-
Từ Vựng Anime Thông Dụng Trong Tiếng Nhật (Phần 3)
-
Muôn Vàn Kiểu Nói “Đã Hiểu” Trong Tiếng Nhật Và Cách Sử Dụng
-
Cùng Nhau Học Tiếng Nhật – Danh Sách Từ Vựng & Câu đố | NHK ...
-
Dekiru Nihongo - “Tôi đã Hiểu Rồi” (了解いたしました) Có Phải Là ...
-
Sự Khác Nhau Giữa 承知しました, 了解です Và かしこまりました, Từ ...
-
Rõ Ràng Tiếng Nhật Là Gì?
-
Nắm Rõ Trong Tiếng Nhật Là Gì? - Từ điển Việt-Nhật
-
Hiểu Rõ Trong Tiếng Nhật Là Gì? - Từ điển Việt-Nhật
-
1001 Phó Từ Trong Tiếng Nhật "hay Chạm Mặt Nhất" - .vn
-
Ý Nghĩa Và Cách Sử Dụng Của “分かりました” - ISenpai
-
Liên Từ Trong Tiếng Nhật THƯỜNG GẶP Và Lưu ý Khi Sử Dụng
-
Tổng Hợp Kính Ngữ Trong Tiếng Nhật Dễ Nhầm Lẫn (PHẦN III) - Viblo
-
Tổng Hợp Kính Ngữ Trong Tiếng Nhật Dễ Nhầm Lẫn (PHẦN I) - Viblo
-
Những Câu Kính Ngữ Nhất định Gặp Trong Kinh Doanh