Soạn Bài Lớp 6: Nghĩa Của Từ
Có thể bạn quan tâm
Soạn bài: Nghĩa của từ
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì 1: Nghĩa của từ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các em học sinh tham khảo hiểu rõ về khái niệm, cách sử dụng và ý nghĩa của từ thường dùng trong văn bản giúp học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.
Soạn bài lớp 6: Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Soạn bài lớp 11: Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
Ngữ văn lớp 6: Phân tích nghĩa của từ
Soạn văn 6 bài NGHĨA CỦA TỪ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1) Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.
2) Trong các bài đọc văn bản, ở phần tiếp sau văn bản được trích hoặc nguyên văn, thường có phần chú thích. Chủ yếu các chú thích là nhằm giảng nghĩa của các từ lạ, từ khó. Ví dụ:
- tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc, v.v...) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.
- lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm.
- nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.
3) Cấu tạo của mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận?
Mỗi chú thích gồm hai bộ phận: phần từ cần chú thích và phần nghĩa của từ được chú thích (sau dấu hai chấm).
4) Trong ba trường hợp chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích theo hai kiểu:
- Giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị (tập quán);
- Giải thích bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ được giải thích (lẫm liệt, nao núng).
Đây cũng là hai cách thông thường để nắm được nghĩa của từ.
5) Từ là đơn vị có tính hai mặt trong ngôn ngữ: mặt nội dung và mặt hình thức. Mặt nội dung chính là nghĩa của từ.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1) Đọc các chú thích dưới đây và cho biết cách giải thích nghĩa của từng trường hợp.
- Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thiết.
- Quần thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua).
- Sứ giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả: kẻ, người).
- Hoảng hốt: chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt.
- Tre đằng ngà: giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng.
Gợi ý: các từ quần thần, sứ giả, tre đằng ngà được giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị; các từ ghẻ lạnh, hoảng hốt được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
2) Hãy điền các từ học hỏi, học tâp, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp:
- ...: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
- ...: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
- ...: tìm tòi, hỏi han để học tập.
- ...: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Gợi ý: Theo thứ tự các câu cần điền các từ: học hành, học lỏm, học hỏi, học tập.
3) Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp.
- .....: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
- .....: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,...
- .....: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
(trung bình, trung gian, trung niên)
4) Giải thích các từ sau theo những cách đã biết:
- giếng
- rung rinh
- hèn nhát
Gợi ý: giếng là hố đào thẳng đứng, sâu và lòng đất, thường để lấy nước; rung rinh là rung động nhẹ và liên tiếp; hèn nhát là thiếu can đảm đến mức đáng khinh.
5*) Nhận xét về cách hiểu nghĩa của từ mất của nhân vật Nụ trong truyện sau:
Thế thì không mất
Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi:
- Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ?
Cô Chiêu cười bảo:
- Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa!
Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn:
- Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.
(Truyện tiếu lâm Việt Nam)
Gợi ý: Hãy so sánh và tự rút ra nhận xét:
- mất hiểu theo ý của nhân vật Nụ là: không biết ở đâu (vì không mất tức là "biết nó ở đâu rồi").
- mất: không còn được sở hữu, không có, không thuộc về mình nữa.
Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan
Dưới đây là bài soạn Nghĩa của từ bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 6: Nghĩa của từ
Bài tiếp theo: Soạn văn 6 bài Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới
Từ khóa » Có Mấy Cách Giải Thích Nghĩa Của Từ Lớp 6
-
Có Mấy Cách Giải Thích Nghĩa Của Từ - Nguyễn Thị An
-
Nghĩa Của Từ Là Gì ? Có Mấy Cách Giải Nghĩa Của Từ ? Thế Nào Là ...
-
Nghĩa Của Từ Là Gì, Cho Ví Dụ Lớp 6 - Daful Bright Teachers
-
Có Mấy Cách Giải Thích Nghĩa Của Từ ? Cho Ví Dụ - Hoc24
-
Bài Soạn Lớp 6: Nghĩa Của Từ - SoanVan.NET
-
Nghĩa Của Từ Là Gì? Các Cách Giải Nghĩa Của Từ Trong Tiếng Việt - VOH
-
Nghĩa Của Từ Là Gìcó Mấy Cách Giải Thích Nghĩa Của Từ - Olm
-
Nghĩa Của Từ - Lý Thuyết Văn 6
-
Có Mấy Cách Giải Thích Nghĩa Của Từ? - Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6
-
Nghĩa Của Từ - Ngữ Văn Lớp 6
-
Câu 1 Nghĩa Của Từ Là Gì Có Mấy Các... | Xem Lời Giải Tại QANDA
-
Giáo án Ngữ Văn 6: Bài Nghĩa Của Từ
-
Soạn Văn 6: Nghĩa Của Từ - Giải Bài Tập
-
Top 6 Bài Soạn Nghĩa Của Từ Lớp 6 Hay Nhất - Tikibook