Thận Trọng Với Bệnh Liên Cầu Khuẩn Nhóm B ở Trẻ Sơ Sinh - Khám ...

Thận trọng với bệnh liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh Ngày đăng 10/06/2020 | 16:24 | Lượt xem: 4768

Theo thông tin từ Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) là nguyên nhân phổ biến nhất gây các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh như viêm màng não, viêm phổi hoặc nhiễm trùng huyết.

TIN LIÊN QUAN

Ước tính có khoảng 2-4 trong số 10 phụ nữ có vi khuẩn GBS trong âm đạo, trực tràng.Trong số những phụ nữ mang thai nhiễm GBS, khoảng 50% sẽ truyền từ mẹ sang con, tuy nhiên chỉ có 1-2% bị bệnh nhưng lại là các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như: nhiễm trùng máu, viêm màng não và viêm phổi và xảy ra sớm chủ yếu 12-24h sau sinh.Ngay cả khi được điều trị tích cực thì nguy cơ tử vong hay di chứng cũng rất cao.May mắn thay, hầu hết các bệnh nhiễm trùng GBS trong thai kỳ có thể được ngăn chặn nếu mẹ bầu được phát hiện trước khi sinh.

Ths.BS Nguyễn Hương Trà - Phó phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội cho biết liên cầu nhóm B (Group B Streptococcus (GBS)) là một loại vi khuẩn có trong cơ thể chúng ta và thường là vô hại. Vi khuẩn GBS có thể tái nhiễm và tự khỏi mà không cần điều trị. Đây không phải là bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục. Ước tính có khoảng 2-4 trong số 10 phụ nữ có vi khuẩn GBS trong âm đạo, trực tràng. Trẻ thường nhiễm GBS qua đường âm đạo của mẹ trong chuyển dạ. Trẻ nhiễm GBS có thể tự khỏi mà không cần điều trị, chỉ có 1-2% trẻ nhiễm GBS có thể tiến triển thành bệnh nhưng lại nghiêm trọng như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng máu và gây tử vong

Cũng theo Ths.BS Nguyễn Hương Trà, có hai loại nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh: nhiễm GBS khởi phát sớm và nhiễm GBS khởi phát muộn. Theo đó, nhiễm giai đoạn sớm: xảy ra trong 7 ngày đầu sau sinh. 2/3 trẻ sơ sinh nhiễm GBS thuộc loại nhiễm GBS khởi phát sớm. Phần lớn trẻ nhiễm GBS khởi phát sớm ở trẻ gây nhiễm trùng máu, viêm phổi và viêm màng não. Trong số trẻ nhiễm GBS khởi phát sớm, khoảng 10% sẽ tử vong (ngay cả với sự chăm sóc y tế tốt nhất), một số ít em bé hồi phục sau điều trị viêm màng não do GBS sẽ mang theo tổn thất về thể chất hoặc tinh thần vĩnh viễn.

Nhiễm giai đoạn muộn: xảy ra ở những trẻ từ 7 - 90 ngày tuổi (thường gặp trong vòng 1 tháng tuổi, hiếm gặp sau ba tháng tuổi). Nhiễm GBS giai đoạn muộn thường gây viêm màng não và nhiễm trùng máu. Nhiễm GBS giai đoạn muộn ít gặp hơn nhiều so với nhiễm khởi phát sớm - khoảng 30% trẻ sơ sinh bị nhiễm GBS sẽ thuộc loại nhiễm giai đoạn muộn. Nhiễm GBS giai đoạn muộn có tỷ lệ tử vong thấp hơn so với nhiễm GBS giai đoạn sớm, khoảng 1/20 (5%) trẻ sơ sinh tử vong nếu nhiễm GBS giai đoạn muộn. Tuy nhiên, một nửa số trẻ sống sót sau nhiễm GBS muộn sẽ gặp tổn thất về tinh thần hoặc thể chất lâu dài và ⅛ trong số họ viêm màng não nghiêm trọng. Hiện tại không có cách nào để ngăn ngừa nhiễm GBS giai đoạn muộn ở trẻ sơ sinh. Một loại vaccine đang trong giai đoạn đầu phát triển, nhưng dự kiến ​​sẽ mất ít nhất 10 năm để cung cấp.

Ths.BS Nguyễn Hương Trà cho biết các triệu chứng của nhiễm GBS ở trẻ sơ sinh bao gồm: trẻ sơ sinh nhiễm GBS khởi phát sớm thường có dấu hiệu trong 24 giờ đầu sau khi sinh. Những dấu hiệu này bao gồm: thở rên, nhịp thở bất thường; da xanh tái, nhiệt độ bất thường; ngủ li bì, ăn kém; nhịp tim rất nhanh hoặc chậm; huyết áp giảm; đường máu giảm. Xét nghiệm GBS được thực hiện khi tuổi thai 36 tuần – 37 tuần 6 ngày. Tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, khi làm hồ sơ sinh tại bệnh viện, các thai phụ được xét nghiệm liên cầu B (GBS), từ đó nhận tư vấn và điều trị giúp giảm nguy cơ lây truyền GBS đến em bé.

Liên cầu khuẩn nhóm B có thể gây nên các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên để phòng chánh hiệu quả thai phụ cần phải tầm soát liên cầu khuẩn nhóm B. Thực hiện xét nghiệm GBS; xét nghiệm được thực hiện khi thai nhi được 35 - 37 tuần tuổi, thực hiện bằng cách lấy dịch âm đạo và hậu môn đưa đi xét nghiệm.

Mai Trang

Nguyễn Thị Mai Trang

Các tin khác
  • Sàng lọc trước sinh và các xét nghiệm sàng lọc trước sinh
  • 7 sai lầm thường gặp khi điều trị tay chân miệng cho trẻ
  • Thụ tinh trong ống nghiệm cho phụ nữ bị buồng trứng đa nang không cần kích trứng
  • Trẻ em mắc đái tháo đường do đâu?
  • Cách xử trí hạ đường huyết khi dùng insulin trị đái tháo đường
  • 4 món cháo từ sơn dược trợ tiêu hoá, kiện tỳ ích vị

  • Hướng dẫn về việc bổ sung về việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2024
  • Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
  • Tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh tại các cơ sở kinh doanh thuốc trong dịp Tết Nguyên đán 2022
  • Đảm bảo cung ứng thuốc phòng chống dịch bệnh và nhu cầu sử dụng thuốc trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022
  • 4289/QĐ-SYT Quyết định về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 cho các đơn vị thuộc Sở Y tế Hà Nội
  • 10722/BYT-DP Về việc tiêm vắc xin phòng Covid-19 liều cơ bản và nhắc lại
  • Công văn 10696/BYT-MT về việc cách ly y tế cho trường hợp F1 đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19
  • Công văn 10688/BYT-MT của Bộ Y tế về phòng, chống dịch Covid-19 đối với người nhập cảnh
  • Sử dụng kết quả xét nghiệm để phát hiện người mắc Covid-19 và cho người bệnh ra viện
  • Quyết định 696/QĐ-SYT của Bộ Y tế ban hành Sổ tay thực hành tại cơ sở bán lẻ thuốc

Dịch vụ công trực tuyến

Phần mềm Quản lý văn bản

Phần mềm QLHS Một cửa

Phần mềm Một cửa (Mới)

Tiếp nhận ý kiến công dân

Danh mục TTHC công

Tra cứu hồ sơ Một cửa

Thư điện tử TP Hà Nội

Thông tin người phát ngôn

Chọn liên kết Đang online: 567 Lượt truy cập trong tuần: 61733 Lượt truy cập trong tháng: 61733 Lượt truy cập trong năm: 2934847 Tổng số lượt truy cập: 47002235 Về đầu trang

Từ khóa » Khuẩn Liên Cầu B