Thành Phần Hoá Học Của Rau Quả | Du Lịch Balo
Có thể bạn quan tâm
Nuớc
Trong rau quả hàm luợng nuớc rất cao, trung bình 80-90%( có khi đến 93-97%). 80-90% hàm luợng nuớc ở rau quả nằm trong dịch bào, phần còn lại trong chất nguyên sinh và gian bào. Ở thành tế bào, nuớc liên kết với protopectin, hemicelluloza.
Luợng nuớc phân bố không đềutrong các mô.Nuớc trong mô bao che ít hơn trong nhu mô. Vì dụ, trong cam , quýt, hàm luợng nuớc của vỏ là74,7%, còn trong múi tới 87,2%.
Nuớc trong rau quả chủ yếu ở dạng tự do, trong đó chứa các chất hoà tan, chỉ một phần nhỏ là ở dạng liên kết trong các hệ keo của tế bào.
Do hàm ẩm cao, các quá trình trong rau tươi xảy ra mãnh liệt làm tăng hô hấp, tiêu hao chất dinh duỡng, sinh nhiệt và bốc hơi nuớc khi tồn trữ. Do đó làm rau quả giảm khối luợng, héo nhanh và chóng hư hỏng và làm cho vi sinh vật dễ phát triển.
Các glucid
Glucid hay carbonhydrat là hợp phần chủ yếu của các chất khô trong rau quả. Chúng vừa là vật liệu xây dựng vừa là thành phần chính tham gia các quá trình trao đổi chất.Gluxit là nguồn dự trữ năng lượng cho các quá trình sống của rau tươi khi tồn trữ.
Đuờng tự do trong rau quả chủ yếu ở dạng D – glicoza, D- fructoza và sacaroza, glucozid. Fructoza còn có trong thành phần của saccaroza và innulin. Tất cả các loại đuờng đều tan trong nuớc, và độ tan tăng khi nhiệt độ tăng.các đuờng đều hút ẩm mạnh, nhất là fructoza.
Khi tồn trữ rau quả tuơi, saccaroza dần dần bị thủ phân thành đuờng khử, duới tác dụng của enzyme invertaza.Nguợc lại, trong quá trình sinh truởng của cây chủ yếu xảy ra trong quá trình tổng hợp saccarose từ đờng khử.
Khi đun nóng rau quả ở nhiệt độ cao, các rau quả chứa đuờng có thể xảy ra hiện tuợng caramen hoá. Phản ứng caramen hoá bắt đầu ở 1200C, tăng nhanh và tạo màu đen ở 160-2000C, còn 4000C thì cháy hoàn toàn. ở giai đoạn đầu , các chất tạo thành thuờng làm rau quả có mùi thơm và có màu vàng cháy.
Sự sẫm màu của các sản phẩm rau chế biến , qua xử lý nhiệt nhẹ, thuờng là do tác dụng giữa duờng và axit amin ( maillard hay phản ứng melenoidin). Kết quả là các melanoidin đuợc tạo ra, làm giảm chất luợng sản phẩm, cả về màu sắc và mùi vị, trị dinh duỡng.
Trong các chủng loại rau quả khác nhau, số luợng và tỉ lệ các loại duờng khác nhau, làm cho rau quả có vị ngot khác nhau. Quả hạch (mơ, mận,đào) cò ít saccaroza, còn glucoza và fructoza bằng nhau. Trong quả có múi ( cam, chanh, quýt, buởi), chuối tiêu, dứa thì đuờng chủ yếu là saccaroza. Trong quả nhân, dưa hấu, luợng fructoza thuờng cao.Trong nho, chuối, bom, đuờng chủ yếu là glucoza.
► Tinh bột
Tinh bột là một polyme là monomer là glucoza. Tinh bột do hai polysacarid khác nhau: amiloza và amilopectin. Nhìn chung tỉ lệ amiloza và amilozapectin trong đa số tinh bột là ¼. Tinh bột ngô,nếp, gạo nếp gần như là 100% lá amilopectin, của khoai tây, gạo tẻ, ngọ tẻ 78-83% là amilosepectin. Trong quả, amilosepectin không có hoặc có rất ít, riêng tinh bột chuối có 83% là amilosepectin.
Tinh bột chứa nhiều trong các hạt cốc (60-75%), các loại đậu( 50-60%), củ ( khoai tây 15-18%, khoai lang 12-26%, sắn%)… Trong các loại quả khác nhau, tinh bột đều có nhưng hàm luợng rất thấp và thay đổi thao quy luật riêng.Với các loại rau đậu, hàm lượng tinh bột tăng lên trong quá trình già chín, đồng thời hàm luợng đuờng giảm đi.Với các loại quả thì nguợc lại, khi xanh tinh bột nhiều hơn khi chín. Ví dụ, chuối tiêu xanh khi già chứa 20.6% tinh bột, nhưng khi chín chỉ còn 1.95%, trong khi hàm luợng đuờng tăng từ 1.44-16.48%.
► Cellulose
Cellulose trong rau quả ở các phần vỏ ( thành tế bào, vỏ quả, vỏ hạt) và mô nâng đỡ. Cellulose có cấu tạo mạch thẳng, liên kết 2000 – 10000 phân tử glucoza.Các phân tử celluloza hình sợi liên kết với nhau bằng cầu hydro tạo thành bó gọi là mixen.Niều mixen liên kết thành chùm sợi. Những chùm sợi liên kết với nhau bằng hexmicelluloza, protopectin tạo thành mô vỏ rắn chắc và cứng khi chúng còn xanh.
Hàm lượng celluloza trong quả là 0.5-0.7%, có khi tới 6% (dứa 0.8%, cam , buởi 1.4%, hồng 2.5%, ổi chín 6%); trong rau 0.2-2.8% ( cà , cải bắp -1.5%, măng -3%) và có khi cao hơn (dưa chuột 4-5%).
Hemixenlluloza hay semicelluloza ( bán celluloza) có trong thành tế bào rau quả nhưng kém bền hơn celluloza. Khác với celluloza, hemicelluloza vừa là vật liệu cấu trúc thành tế bào vừa là nguyên liệu dự trữ năng luợng trong quá trình trao đổi chất trong rau quả.
► Pectin
Pectin trong rau quả ở hai dạng : hoà tan và không hoà tan
Pectin dễ kết tủa với kim loại, tạo thành pectat. Từ dung dịch nuớc, pectin có thể bị kết tủa với ruợu, axeton, ete hoặc benzene. Pectin kết hợp với tannin tạo ra hợp chất không tan và kết tủa.
Các loại rau quả khác nhau có hàm luợng pectin khác nhau: táo 1.5-3.5%, chanh 2.5-4%, cam 3.5-12.4%, cà rốt, bí ngô 2.5%, cùi buởi 3.1%, vỏ múi bưỏi 5.8%, vỏ hạt 5.3%, bã tép 5.2%.
Trong phát triển và già chín của rau quả, hàm luợng pectin luôn biến đổi, thuờng cao nhất khi tới chín, sau đó giảm đi do bị demetoxin hoá và depoime hoá. Khi quả bị thối rữa, pectin bị phân huỷ sâu hơn
Các hợp chất chứa nitơ
Hàm luợng đạm trong rau quả tuy không nhiều, thuờng chỉ từ 0.2 – 1.5% (trừ chuối tiêu 1.8%, nhóm rau đậu và cải 305 -505%) nhưng đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất dinh duỡng.
Trong rau quả các hợp chất nitơ ở nhiều dạng khác nhau: protein,axit amin,amit (asparain,glutamine), axit nucleic, ammoniac và muối,nitat,glucozit xó chứa nitơ (xolanin, amidalin,manihotin,xinigrin) và enzyme. Các hợp chất nitơ ở đây không bao gồm các chất không phải là sản phẩm thuỷ phân protein hoặc từ đó tổng hợp thành protein, ví dụ, các hợp chất phenol và ancaloit, dù trong thành phần của nó cũng có nitơ.
Sự biến tính protein còn có thể xảy ra khi tồn trữ rau quả dài ngày. Ví dụ, ở đậu hạt, sự biến tính này chỉ xảy ra ở mức đô thấp, protein chưa bị đông tụ mà chỉ bị “già cỗi”, tức là giảm khả năng háo nuớc và mất khả năng trương trong nuớc.Những hạt đậu này khi nấu sẽ sượng, nở kém và lâu chín.
Nitơ ammoniac,amid và acid amin tuy ít nhưng có vai trò quan trọng hơn nitơ protein trong ản xuất vang, vì nấm men cần sử dụng dạng nitơ này để phát triển. Cho nên trong sản xuất ruợu quả lên men, đối với các loại quả nghèo các hợp chất nitơ này ( cam, buởi..) phải bổ sung muối amon vào dịch lên men. Trong rau quả hầu hết acid amin tự do, đặc biệt có đủ tám acid amin không thể thay thế được. Tỉ lệ thành phần các acid amin trong một số loại rau quả khá cân đối như trong chuối tiêu, đậu, khoai tây, cà rốt, cải bắp (1.5-1.6%). Trong lá sắn tuơi có 6-9% nitơ ( nhưng chỉ có 20% luợng đạm này đuợc cơ thể hấp thu). Vì vậy, ngoài thức ăn động vật, rau quả là thức ăn rất quan trọng cung cấp cho cơ thể.
Trong rau quả còn chứa các hợp chất nitơ phi protein nhưng rất cần cho cơ thể, gọi là acid amin không như β- alanin (trong táo), aliin ( trong tỏi), xitrulin (trong dưa hấu), S- metylxistein ( trong đậu), S- metylsteinsunfocxit ( trong cải bắp), xacozin (trong nấm , lạc).
Nhìn chung, trong quá trình tồn trữ, nitơ protein giảm đi ( do sự phân huỷ một phần) và nitơ phi protein tăng lên ( lượng acid amin tăng). Khi củ này mầm, nitơ protein không giảm do có sự tổng hợp từ acid amin tự do
Trong rau quả, các nito protein chiếm thành phần chủ yếu.Ví dụ, cà chua có 30%, chuối, cải bắp có 50%.Một đặc tính quan trọng của protein là sự biến tính, tức là sự phá vở liên kết nước trong phân tử protein, làm cho nó bị đông tụ không thuận nghịch.Tác nhân gây biến tính là nhiệt, acid hay bức xạ.
Các chất béo
Chất béo trong rau quả tập trung nhiều ở hạt,nấm chỉ trong một vài loại quả (gấc, bơ) là cả ở thịt quả. Chất béo thường đi kèm với sáp,tạo thành màng mỏng bảo vệ ngoài vỏ. Hàm lưởng chất béo lạc là 44,5%, cơm dừa già 35,1%, quả bơ 23%.
Chất béo của rau quả thường chứa hai acid béo no là acid panmitic 31% và acid stearic 4,5% và ba acid béo không no là acid oleic 4,5%,acid linolenic 7%. Trong đó acid linoleic và acid linoleonic là các acid béo không thể thay thế được. Vì vậy, chất béo trong rau quả vừa dễ tiêu hóa, vừa là thành phần rất cần trong khẩu phần ăn hằng ngày
Enzyme
Hệ enzyme trong rau quả rất phong phú và đa dạng . Enzyme là chất xúc tác sinh học các quá trình trao đổi chất và biến đổi hóa học xảy ra trong các mô thực vật. Các hệ enzym chứa trong các chất nguyên sinh có tác dụng tổng hợp ra các chất phức tạp hơn. Còn các hệ enzyme ở dịch quả lại thủy phân ra các chất đơn giản hơn.Enzyme trong rau quả có hoạt lực cao và rất khác nhau.
Trong mô thực vật có các lớp enzyme sau:
– Lớp enzyme oxi hóa- khử( oxidaz ):peroxidaza.polyphenoloxidaza,catalaza…
– Lớp enzyme thủy phân (hydrolaza) xúc tác quá trình thủy phân: cacbonhydraza (amilaza,invectaza…); enzyme pectolitic (pectaza, pectine steraza.)
– Lớp enzyme tổng hợp xúc tác các quá trình tổng hợp chất đơn giản thành chất phức tạp: photphotaza..
Các chất khoáng :
Trong rau quả, một phần nhỏ chất khoáng ở dạng nguyên tố kim loại liên kết với các hợp chất hữu cơ cao phân tử như magie trong clorofin; lưu huỳnh, photpho trong thành phần của protein,enzyme và lipoit; sắt, đồng trong enzyme. Phần chủ yếu các chất khoáng ở trong thành phần các acid hữu cơ và vô vơ như axit photphoric, acid sunfuric,acid silixic,acid boric… Cơ thể nguời rất dễ hấp thu các chất khoáng ở dạng liên kết như vậy.
Tuỳ theo hàm luợng, các chất khoáng trong rau quả chia ra các loại:đa luợng, vi luợng và siêu vi luợng.
Các vitamin
Nhiều vitamin chỉ có thể tổng hợp đuợc trong thực vật, do vậy rau quả là nguồn cung cấp vitamin rất quan trọng và rất cần thiết đối với con nguời. Rau quả giàu vitamin A, C, PP,B1,B2, K..
Các vitamin hoà tan trong nuớc quan trọng là: vitamin C, vitamin P, axit folic, vitamin PP, vitamin nhóm B và axit pantotenic.
Các citamin hoà tan trong chất béo thuờng gặp là vitamin A và vitamin K.
Trong rau quả, vitamin C phân bố không đồng đều, thuờng tập trung gần vỏ hay lớp gần vỏ, có khi3-4 lần cao hơn trong mẫu trung bình. Tong lõi cải bắp, hàm luợng vitamin C cao gấp hai lần ở bẹ (100 và 50mg %).
Acid hữu cơ
Acid hữu cơ tạo cho rau quả có mùi vị đặc trưng hơn bất cứ thành phần nào khác.Acid hữu cơ tham gia vào quá trình oxi hoá khử trong rau quả như glucid và trong quá trình hô hấp.Vì vậy trong quá trình tồn trữ lâu dài, giá trị cảm quan về mùi vị của một số rau quả giảm đi rõ rệt.
Acid hữu cơ có trong rau quả duới dạng tự do, dạng muối và este. Một số acid bay hơi kết hợp với este tạo ra mùi thơm..
Độ chua của rau quả thường không quả 1%. Tuy nhiên một số rau quả có độ acid cao: buởi chua 1.2%, mận chua 1.5%, mơ 1.3%, chanh 6-8%.
Các chất màu
Chất màu ( sắc tố ) tạo cho rau quả có màu sắc khác nhau. Các chất màu trong rau quả có thể chia thành 4 nhóm : chlorophyl, carotinoit hoà tan trong chất béo, antoxian và chất màu flavon tan trong nuớc.
Clorophyl có màu xanh lục, vì thế còn gọi là diệp lục, đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp- nguồn chủ yếu tạo ra các hơp chất hữu cơ clorophyl trong lục lạp nằm trong nguyên sinh của phần xanh trong rau quả, hàm luợng clorophyl của thực vật xanh khoảng 1% khối luợng chất khô, và thuờng đi kèm với chất màu khác như carotinoid.
Clorophyl là sắc tố chủ lực trong vỏ trái cây màu xanh. Trong quá trình chín clorophyl mất dần và sắc tố khác tăng lên. Tuy nhiên, ví dụ như cam, có laọi khi chín vẫn còn màu xanh hoặc màu xanh là chính làm giảm giá trị thương phẩm.
► Carotionid
Sắc tố này tạo cho rau quả màu vàng, màu cam và đôi khi màu đỏ.Trong nhóm này phổ biến nhất là carotin, licopin và xantofin.
► Antoxian
Là sắc tố làm cho rau quả có nhiều màu sắc khác nhau, từ đỏ đến tím. Antoxian là một glucozid, trong đó gốc đuờng là glucoza hay ranoza,còn α-glucon là antoxianidin.
Rất nhiều antoxian rau quả có tính kháng sinh. Quá trình chín là quá trình tích t5 antoxian. Nó có, hoặc chỉ ở ngoài vỏ ( nho đỏ, mận tím). Hoặc cả vỏ và cùi quả ( mận đỏ, dâu, rau dền, củ dền)
► Chất màu flavon
Dó là nhóm chất màu glucozid, làm cho rau quả có màu vàng và màu cam. Vecxitin là chất có trong vỏ hành khô.
Các chất thơm
Chất thơm hay tinh dầu, là chất bay hơi, tạo ra mùi đặc trưng cho từng loại rau quả. Trong rau quả chất thơm tập trung ngoài vỏ nhiều hơn trong thịt quả. Chất thơm đuợc tổng hợp trong quá trình chín, từ protein, glucid và chất béo, vitamin.
Trong các loại rau, rau thơm chứa nhiều tinh dầu nhất (0.05-0.5%), có khi tới 1%. Trong tỏi chứa tới 0.01%, hành chứa 0.05% tinh dầu. Trong các loại quả , citrus là loại có nhiều tinh dầu, vỏ cam chanh 2.4%, vỏ quýt 1.3%, vỏ chanh 2.0%. Hàm luợng tinh dầu trong các loại quả khác rất thấp, không quá 0.001%
Chia sẻ:
Có liên quan
Từ khóa » Hàm Lượng Nước Trong Các Sản Phẩm Rau Quả Tươi Là
-
Thành Phần Hóa Học Của Rau Quả - AGU Staff Zone
-
HÀM LƯỢNG NƯỚC VÀ TRẠNG THÁI CỦA NƯỚC TRONG SẢN ...
-
Các Thành Phần Hoá Học Của Rau Quả Tươi - Công Nghệ Thực Phẩm
-
Hàm Lượng Nước Trong Rau, Quả Tươi Là Từ: - Trắc Nghiệm Online
-
Nươc Trong Thực Phẩm - SlideShare
-
LOẠI RAU QUẢ NÀO BỔ SUNG NHIỀU NƯỚC CHO CƠ THỂ?
-
Những Loại Rau, Quả Cung Cấp Nước Cho Cơ Thể - Báo Nghệ An
-
Chương 1: THÀNH PHẦN VÀ GIÁ TRỊ CỦA THỰC PHẨM
-
Trắc Nghiệm Công Nghệ Bảo Quản Và Chế Biến Rau Quả
-
CÁC THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG RAU CỦ
-
Các Yêu Cầu Của EU đối Với Sản Phẩm Rau Quả Nhập Khẩu
-
Tìm Hiểu Nguyên Liệu Rau Quả Và Các Biến đổi Xảy Ra Trong Quá Trình ...
-
[PDF] KỸ THUẬT XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN SAU THU HOẠCH MÔ NHỎ
-
NGUYÊN TẮC BẢO QUẢN RAU QUẢ TƯƠI - PHƯƠNG PHÁP MAP