Tiểu Luận Marketing CHIẾN LƯỢC DÒNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Kinh tế - Quản lý >>
- Quản trị kinh doanh
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.72 KB, 30 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINHKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN MÔN MARKETING CĂN BẢNCHIẾN LƯỢC DÒNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY HUYNDAE VỚI MẶT HÀNG DA NHÂN TẠOGVHD : Th.S Quách Thị Bửu ChâuSVTH : Bùi Toàn ThắngLớp : VB17QT001Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015iLỜI MỞ ĐẦUMarketing căn bản là môn học cung cấp cho sinh viên khối ngành kinh tế nắm được tổng quan về marketing, những kiến thức cơ bản, tầm quan trọng của marketing, … Giúp sinh viên hiểu rõ về các hoạt động marketing và biết ứng dụng marketing vào hoạt động thực tế của doanh nghiệp và các tổ chức.Tiểu luận môn học marketing căn bản là cơ hội để sinh viên văn bằng 2 có điều kiện tìm hiểu các chiến lược marketing của công ty, doanh nghiệp mình đang làm việc. Qua đó nắm được tình hình cụ thể thực tế đối với ngành nghề mình đang quan tâm, tạo tiền đề cho hoạt động quản trị sau này.Công ty Huyn Dae Sikmo Vina là công ty thuộc tập đoàn Huyndae Hàn Quốc. Chuyên sản xuất và cung ứng da nhân tạo cho các thương hiệu giày nổi tiếng như: Nike, New Balance, Adidas… Ngành công nghiệp da giày ngày càng phát triển vô cùng đa dạng và phong phú về chủng loại cũng như chất lượng, mẫu mã. Do đó để tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp cần tập trung vào những hoạt động marketing như chiến lược thị trường, chiến lược định giá, chiến lược phân phối, chiến lươc xúc tiến, chiến lược sản phẩm, đặc biệt là phát triển những sản phẩm đẹp, độc đáo và tính năng nổi trội để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tiêu dùng.Vì thời gian hạn chế nên đề tài chỉ phân tích chủ yếu vào chiến lược phát triển sản phẩm. Trong quá trình tìm hiểu không thể nào tránh khỏi sai sót mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Nhóm sinh viên thực hiện.iiNHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iiiMỤC LỤCCHƯƠNG 1: PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG-LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU 81.1.Phân khúc thị trường 81.1.1.Khái niệm 81.1.2.Điều kiện để phân khúc hiệu quả: 81.1.3.Cơ sở phân khúc thị trường 81.1.3.1.Phân khúc theo địa lý 81.1.3.2.Phân khúc theo dân số 91.1.3.3.Phân khúc theo tâm lí học tiêu dùng 91.1.3.4.Phân khúc theo hành vi 101.1.3.5.Phân khúc thị trường doanh nghiệp 101.1.3.6.Các bước phân khúc thị trường 101.2.Lựa chọn thị trường mục tiêu 101.1.4. Khái niệm: 101.1.5.Lựa chọn thị trường mục tiêu 111.1.5.1.Marketing không phân biệt 111.1.5.2.Marketing phân biệt 111.1.5.3.Marketing tập trung 111.1.6.Căn cứ xác định chiến lược cho thị trường mục tiêu 11CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM 132.1.1.Giới thiệu sản phẩm da nhân tạo 132.1.2.Tổng quan về sản phẩm 132.1.2.1.Sản phẩm công ty 13iv2.1.2.2.Phân loại và đặc điểm sản phẩm 142.1.3.Thương hiệu 152.1.4.Bao bì và đóng gói 152.1.5.Dịch vụ sản phẩm 152.1.6.Chiến lược sản phẩm 162.1.7.Dòng sản phẩm 162.1.8.Tập hợp sản phẩm 162.1.9.Chiến lược sản phẩm 172.1.9.1.Chiến lược tập hợp sản phẩm 172.1.9.2.Chiến lược dòng sản phẩm 192.1.9.3.Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể 192.1.10. Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm 212.1.11.Khái niệm 212.1.12.Đặc điểm các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm 212.1.12.1.Giai đoạn mở đầu 212.1.12.2. Giai đoạn tăng trưởng 212.1.12.3. Giai đoạn trưởng thành 222.1.12.4. Giai đoạn suy thoái 222.1.13.Chiến lược phát triển sản phẩm mới 222.1.14.Khái niệm: 222.1.15.Các giai đoạn phát triển sản phẩm mới 22CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC GIÁ 243.1.Khái niệm: 243.2.Tầm quan trọng của giá: 243.3. Những nhân tố cần xem xét khi định giá 24v3.3.1.Nhân tố bên trong 243.3.2.Nhân tố bên ngoài 253.4.Phương pháp định giá 253.4.1.Định giá trên cơ sở chi phí: 253.4.2.Định giá trên cơ sở giá trị khách hàng: 263.4.3.Định giá trên cơ sở cạnh tranh: 26CHƯƠNG 4: CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI 27CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN SẢN PHẨM 29TÀI LIỆU THAM KHẢO 30viDANH MỤC BẢNGBảng 2.1. Mức độ bảo về môi trường của vật liệu 20DANH MỤC HÌNHHình 2.1. Da nhân tạo- RP 104 13Hình 2.2. Cấu tạo của da nhân tạo 13HÌnh 2.3. Mặt cắt ngang của sản phẩm 13Hình 2.4. Một số loại da nhân tạo của công ty 14HÌnh 2.5. Ứng dụng da nhân tạo trong ngành giày thể thao( Nike, Adidas và NB 15Hình 2.5. Bao bì đóng gói 16Hình 2.6. Hệ thống phân phối của tập đoàn Huyn Dae 18Hình 2.7. Hệ thống phân phối ở Việt Nam 18viiCHƯƠNG 1: PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG-LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU.1.1. Phân khúc thị trường1.1.1. Khái niệmPhân khúc thị trường là phân chia thị trường thành các nhóm có những điểm khác biệt. Lợi ích của phân khúc thị trường:− Nhu cầu của khách hàng được phân loại từ đó triển khai một hỗn hợp Marketing mix nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn.− Sử dụng nguồn lực marketing hiệu quả hơn (con người, vốn).− Cạnh tranh tốt hơn.1.1.2. Điều kiện để phân khúc hiệu quả:Có rất nhiều cách thức và phương pháp để phân khúc thị trường. Tuy nhiên, không phải kiểu phân khúc nào cũng tỏ ra hiệu quả. Vì vậy, khi phân khúc thị trường, các khúc thị trường đó cần phải đạt các yêu cầu sau: - Hấp dẫn: các khúc thị trường phải có quy mô đủ lớn để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hay ít nhất là cho thương hiệu đó.- Đo lường được: các tiêu chí có thể dùng để đo lường như quy mô, mãi lực và hiệu quả của từng khúc thị trường.- Tiếp cận được: các khúc thị trường phải vươn tới được và phục vụ được bằng hệ thống kênh phân phối và các hoạt động truyền thông.- Khả thi: công ty phải có đủ khả năng về nhân lực, tài chính, kỹ thuật, marketing, để đáp ứng được đòi hỏi của các khúc thị trường đã lựa chọn.1.1.3. Cơ sở phân khúc thị trường1.1.3.1. Phân khúc theo địa lý 8Phương pháp này đòi hỏi chia thị trường thành các khu vực địa lý khác nhau như các quốc gia, các vùng, các tỉnh, thành phố, quận, huyện. Mỗi khu vực như vậy thì có sự khác nhau về khí hậu, kinh tế, văn hóa, xã hội…do đó nhu cầu của khách hàng cũng khác nhau.1.1.3.2. Phân khúc theo dân sốPhân khúc theo dân số là loại phổ biến để phân loại các nhóm khách hàng bởi vì những mong muốn, sở thích và mức độ sử dụng của người tiêu dùng thường gắn bó với các biến số. Mặt khác, những biến số dân số thì dễ đo lường hơn các biến số khác. Vài biến số tiêu biểu như sau:− Phân khúc theo độ tuổi: các độ tuổi khác nhau có tâm sinh lí khác nhau, do đó có các nhu cầu cũng khác nhau.− Phân khúc theo giới tính: sự khác biệt về giới tính làm cho nhu cầu của khách hàng cũng khác nhau.− Quy mô gia đình: tuy theo quy mô gia đình mà nhu cầu mua sắm cũng khác nhau.Ngoài ra, còn có các biến số khác như: chu kì sống của gia đình, mức thu nhập, ngành nghề, học lực, tôn giáo, quốc tịch.1.1.3.3. Phân khúc theo tâm lí học tiêu dùngKhi phân khúc theo tâm lí học tiêu dùng, khách hàng được chia thành những nhóm khác nhau dựa trên các biến số sau:− Tầng lớp xã hội: mối tầng lớp xã hội thì có tâm lí tiêu dùng khác nhau như tầng lớp thương lưu, trung lưu, bình dân.− Lối sống: tùy theo lối sống mà người tiêu dùng có nhu cầu về các mặt hàng khác nhau như lối sống hiện đại, cổ hữu, an phận…− Cá tính: tùy theo cá tính của mỗi người mà họ có nhu cầu về các mặt hàng khác nhau như cá tính bốc đồng, hướng ngoại thì thích những 9mẫu xe hiện đại, đời mới còn lối sống hướng nội thì lại thích kiểu xe bình dân….1.1.3.4. Phân khúc theo hành vi- Dịp mua: khách hàng hay mua hàng vào dịp nào trong năm, trong quý, trong tháng để đáp ứng nhu cầu mang tính thời vụ.- Lợi ích khi mua hàng: khách hàng thường hay xem xét điều gì khi mua hàng như giá rẻ, chất lượng tốt, sản phẩm phục vụ cho mục đích gì, có khuyến mãi hay không…- Mức sử dụng: căn cứ vào sức mua để phân loại khách hàng như mua nhiều, mua ít, mua vừa…- Mức trung thành với nhãn hiệu: có nhiều mức độ trung thành như không trung thành, ít trung thành, trung thành vừa, rất trung thành, tuyệt đối trung thành.1.1.3.5. Phân khúc thị trường doanh nghiệpThị trường doanh nghiệp có thể phân khúc theo vị trí địa lí, tâm lí, nhân chủng học (quy mô công ty, loại hình, ngành kinh doanh), lợi ích mà doanh nghiệp tìm kiếm, cách sử dụng sản phẩm, mức độ sử dụng sản phẩm, mức độ trung thành…1.1.3.6. Các bước phân khúc thị trường− Bước 1: xác định thị trường kinh doanh, ví dụ thị trường sữa bột cho em bé hay thị trường thời trang quần áo…− Bước 2: xác định tiêu thức để phân khúc thị trường, theo vị trí địa lí hay theo giới tính, độ tuổi…− Bước 3: tiến hành phân khúc thị trường là xác định cách chia của từng phân khúc thị trường ví dụ như phân khúc theo độ tuổi thì chia ra thành độ tuổi thanh niên, trung niên…1.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu1.1.4. Khái niệm: 10Thị trường mục tiêu bao gồm những khách hàng có những nhu cầu và mong muốn mà doanh nghiệp quyết định đáp ứng.1.1.5. Lựa chọn thị trường mục tiêu1.1.5.1. Marketing không phân biệtDoanh nghiệp không xét đến sự khác biệt giữa các khúc thị trường và theo đuổi cả thị trường bằng một mặt hàng. Doanh nghiệp sẽ sản xuất một sản phẩm và phân phối hàng loạt nhằm tạo nên hình ảnh. Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm chi phí.1.1.5.2. Marketing phân biệtDoanh nghiệp hoạt động trong nhiều phân khúc thị trường và tung ra sản phẩm khác nhau tùy theo đặc điểm của phân khúc đó. Ưu điểm là đem lại doanh số cao hơn phương pháp marketing không phân biệt. Nhược điểm là chi phí cao hơn như chi phí cải tiến sản phẩm cho phù hợp từng phân khúc, chi phí sản xuất do sản xuất nhiều loại sản phẩm, chi phí marketing riêng biêt cho từng phân khúc, chi phí dự trữ nhiều loại sản phẩm.1.1.5.3. Marketing tập trungDoanh nghiệp sẽ tập trung vào một phân khúc thị trường nhờ hiểu rõ hơn những nhu cầu của phân khúc thị trường đó.Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm chi phí do chuyên môn hóa sản xuất, và phân phối. Tuy nhiên nó cũng có những rủi ro lớn nếu như khúc thị trường đó đột nhiên không mua sản phẩm của doanh nghiệp nữa, khi đó doanh nghiệp sẽ rất khó khăn.1.1.6. Căn cứ xác định chiến lược cho thị trường mục tiêu- Nguồn lực doanh nghiệp: doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế thì marketing tập trung là phù hợp nhất.- Tính hay biến đổi của sản phẩm: marketing không phân biệt thì thích hợp với các sản phẩm đồng nhất như gạo, muối. Sản phẩm có nhiều mẫu mã đa dạng thì marketing phân biệt hay marketing tập trung thì được ưu tiên.11- Các giai đoạn trong chu kì tồn tại của sản phẩm: sản phẩm mới ra thị trường thì thường có một mẫu nên marketing không phân biệt hay tập trung được ưu tiên, khi sản phẩm lỗi thời thì marketing phân biệt là tốt nhất.- Chiến lược marketing của đối thủ cạnh trạnh: nếu đối thủ dùng marketing phân biệt hay tập trung thì marketing không phân biệt sẽ thất bại.12CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM2.1.1. Giới thiệu sản phẩm da nhân tạo2.1.2. Tổng quan về sản phẩm2.1.2.1. Sản phẩm công tyHuyn Dea SMVN chuyên sản xuất các loại da nhân tạo làm từ quy trình khô.Hình 2.1. Da nhân tạo- RP 104Da này cấu tạo gồm 3 thành phần cơ bản: bacher, keo và lớp nhựa màu PV.Hình 2.2. Cấu tạo của da nhân tạo+ Backer: thường làm từ vải non – woven, chummy, buddy, spandex, hoặc PE… Đây là lớp quy định đến tính chất và đặc điểm của sản phẩm.HÌnh 2.3. Mặt cắt ngang của sản phẩm13+ Keo: tạo liên kết giữa lớp màu PV và backer. Đây là thành phẩn quyết định đến tính chất hóa lý như độ kéo keo ( adhesive), độ ma sát ( migration), độ mài mòn ( abrasion)…+ Lớp nhựa màu PV: tạo những hiệu ứng màu đặc biệt cho sản phẩm.Hình 2.4. Một số loại da nhân tạo của công tySản phẩm được gia công trên nền giấy RP ( release paper). RP quy định hoa văn của sản phẩm. Mục đích của việc sử dụng RP: tạo hoa văn theo mong muốn của khách hàng và người tiêu dùng.2.1.2.2. Phân loại và đặc điểm sản phẩmHiện tại công ty gồm 6 loại sản phẩm chủ yếu, phân theo đặc tính và mục đích sủ dụng.Meekron II: đây là sản phẩm chủ đạo của công ty với lớp bacher là interlock double. Lớp vải nền mềm mại nên thường sử dụng làm lớp trong cho sản phẩm như: gia dày, túi sách, lót trong nón bảo hiểm…Chummy: sản phẩm sử dụng bacher là chummy base. Đây là bacher làm từ lưu trình ướt nên khi sử dụng cho da nhân tạo đặc tính nổi trội về tính chất hóa lý do độ bền cũng như mềm mại.Buddy: tương tự như Chummy được làm từ buddy base. Là vật liệu từ lưu trình ướt. Nhưng Buddy được gia công cào ở mặt phía sau. Do đó sản phẩm mang lại cảm giác mềm mại, mịn màng như da thật.Heidi EPM3: sản phẩm làm từ poly ester ( 30% PE và 70% PP). Sản phẩm này ngoài việc sử dụng hàm lượng thấp Solvent nên an toàn môi trường và có đặc tính lý hóa cao giống như da thật.14Mystique: Làm từ sợi Micro fiber, nên phù hợp sử dụng cho những bộ vị trên giày yêu cầu cao về độ xé rách, sức kéo…Lena: làm từ vải non – woven, cho cảm giác mềm mại và mịn màng. Sử dụng cho giày nữ hoặc em bé.Sprin: làm từ sợi spandex, co giãn 4 chiều. Thích hợp cho những vị trí yêu cầu độ co giãn cao.K-One and K-Two: Làm từ hotmelt backer.HÌnh 2.5. Ứng dụng da nhân tạo trong ngành giày thể thao( Nike, Adidas và NB2.1.3. Thương hiệuHuyn Dae SMVN được thành lập từ công ty Huyn Dae Korea, lấy uy tín và chất lượng làm tiêu chí hàng đầu.2.1.4. Bao bì và đóng góiSản phẩm được đóng theo khuôn khổ rộng 54’’ cho tất cả dòng sản phẩm với tem và nhãn hiệu rõ ràng. Nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng sử dụng và tồn trữ.2.1.5. Dịch vụ sản phẩmCông ty luôn chú trọng đến dịch vụ khách hàng như:− NMQ: không giới hạn số lượng hàng đặt dù là nhỏ nhất.− Giao hàng tận nơi và đúng thời gian. Công ty sẽ giao hàng tận nhà máy và trong vòng thời gian từ 10 – 14 ngày sau khi nhận đơn.−15Hình 2.5. Bao bì đóng gói− Chia sẽ rủi ro với khách hàng: bất kỳ lỗi nào về mặt kỹ thuật, tính chất, chất lượng sản phẩm đều được bù hàng và trả tiền tổn thất nếu có phát sinh.− Đơn hàng đầu tiên đặt đều được miễn phí giao với số lượng dưới 5m.− Tổ chức buổi thông tin về với khách hàng mỗi năm.− Thường xuyên tới tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật2.1.6. Chiến lược sản phẩm2.1.7. Dòng sản phẩmCông ty chuyên phát triển dòng sản phẩm da nhân tạo với quy trình khô dùng bán cho các công ty giày da với cùng chung một giá chung cho tất cả khách hàng.2.1.8. Tập hợp sản phẩmTập hợp sản phẩm và tập hợp những dòng sản phẩm và món hàng mà người bán cụ thể đưa ra để bán cho người mua.Tập hợp sản phẩm của công ty gồm chiều rộng, chiều dài và chiều sâu.16− Chiều rộng của sản phẩm là tập hợp số lượng các dòng sản phẩm. Bao gồm 3 dòng sản phẩm chính: lót trong, mặt giày và trang trí mặt giày.− Chiều dài là tổng số món hàng của doanh nghiệp. Trong đó dòng sản phẩm làm lót trong gồm 3 loại sản phẩm chính: Meekron, lena và sprin. Dòng sản phẩm mặt giày gồm 4 loại chính: chummy, buddy, heidi MD, mystique. Dòng sản phẩm trang trí gồm 2 loại sản phẩm chính: K-ONE và K-TWO.Chiều sâu bằng tập hợp số mẫu biến thể của tất cả các sản phẩm trong tập hợp đó. Đếm tất cả số mẫu khác nhau của mỗi món hàng người ta canh tính ra chiều sâu trung bình của tập hợp đó.+ Meekron, Lena và sprin gồm hai loại độ dày 0,6 – 0,8 mm+ Chummy, buddy, heidi, mystique: gồm 3 loại 0,8mm; 1,2mm; và 1,4mm.+ K – one, K-Two gồm 4 loại: 0,3; 0,4; 0,6; 0,8mm.Chiều sâu là: 26 Chiều sâu trung bình 6Tính đồng nhất của tập hợp thể hiện sự liên quan mật thiết trên các dòng sản phẩm về sử dụng, thiết bị sản xuất, kênh phân phối. Đối với sản phẩm da nhân tạo của công ty, đều sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất giày da, sản xuất chung một công nghệ sản xuất, giấy RP, phân phối trong thị trường ngành giày da trong nước và quốc tế.2.1.9. Chiến lược sản phẩm2.1.9.1. Chiến lược tập hợp sản phẩm.a. Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm.17Công ty chú trọng tăng thêm dòng sản phẩm phục vụ nhu cầu và xu hướng hiện tại như: dòng sản phẩm xanh (EPM) với môi trường, dòng sản phẩm công nghệ cao (phủ nano và sợi carbon).Hình 2.6. Hệ thống phân phối của tập đoàn Huyn Daeb. Chiến lược kéo dài các dòng sản phẩm trong một tập hợp: Tăng thêm số mặt hàng trong mỗi dòng sản phẩm, tạo cho công ty mặt hàng hoàn chỉnh. Hình 2.7. Hệ thống phân phối ở Việt NamĐối với sản phẩm K-One công ty tăng thêm các sản phẩm trong suốt và bán trong suốt để đáp ứng nhu cầu dày mỏng của vật liệuMeekron: tăng thêm dòng sản phẩm có khả năng chống thấm nước18c. Chiến lược tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm: chiến lược này được thực hiện bằng cách tăng số mẫu biến thể của mỗi sản phẩm như thay đổi kích cỡ, mùi vị cho một sản phẩm.K- One tạo thêm vật liệu dày 0.3 và 1mm2.1.9.2. Chiến lược dòng sản phẩm.Trong kinh doanh ít có doanh nghiệp nào chỉ có một sản phẩm duy nhất mà thường có cả một dòng sản phẩm, nhờ đó giúp doanh nghiệp phân bố rủi ro tốt hơn. Một chiến lược về dòng sản phẩm bao gồm:- Chiến lược thiết lập các dòng sản phẩm: để việc kinh doanh được an toàn và hiệu quả.- Chiến lược phát triển dòng sản phẩm: thể hiện bởi sự phát triển các món hàng trong các dòng sản phẩm. Được thực hiện theo 2 cách:+ Dãn rộng: dòng sản phẩm có thể dãn lên,dãn xuống hoặc cả hai phía. Công ty áp dụng chiến lược dãn xuống. Sauk hi tạo uy tính khách hàng từ những sản phẩm giá rẻ, công ty bắt đầu đầu tư cho những sản phẩm cao cấp chất lượng tốt.+ Bổ sung: doanh nghiệp tăng thêm những mặt hàng mới vào dòng sản phẩm hiện có. Tăng tính năng cơ lý của sản phẩm- Chiến lược hạn chế dòng sản phẩm: xóa bỏ những dòng sản phẩm không còn hiệu quả, để dồn tiềm lực cho những sản phẩm đang còn hiệu quả.- Chiến lược biến cải dòng sản phẩm: sửa đổi, cải tiến các dòng sản phẩm làm cho khách hang tiêu dùng nhiều hơn. Phát triển những sản phẩm cùng những hiệu ứng đặc biệt như 7 sắc cầu vòng, diamond.- Chiến lược hiện đại hóa dòng sản phẩm: làm cho các sản phẩm sát hợp với nhu cầu ngày một nâng cao của thị trường.2.1.9.3. Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể.a. Chiến lược đổi mới sản phẩm.19Nhằm tạo ra những sản phẩm mới để bán trên thị trường hiện có hoặc thị trường mới. Nhưng mức độ thành công của đổi mới không cao do đó nguy cơ rủi ro rất lớn. Theo J.M.Choffray và F.Dorey có hai chiến lược đổi mới sản phẩm:Mức độ bảo vệ môi trường Thành phần solventEPM5 100% Không solventEPM3 95% không SolventEPM1 Còn lạiBảng 2.1. Mức độ bảo về môi trường của vật liệuChiến lược đổi mới phản ứng: được thực hiện khi có sự thay đổi của thị trường. Muốn thực hiện cần phải có hai điều kiện: doanh nghiệp phải có khả năng lớn về Marketing; và doanh nghiệp phải có sự mềm dẻo cao trong cơ cấu tổ chức và sản xuất.Chiến lược đổi mới chủ động: thực hiện khi chưa có sự thay đổi của thị trường. Khi thực hiện cẩn phải trải qua 5 giai đoạn của việc triển khai sản phẩm mới.b. Chiến lược bắt chước sản phẩmThực hiện khi doanh nghiệp không dám đổi mới nhưng lại không muốn để sản phẩm của mình bị già cỗi.Thực hiện bằng cách bắt chước sản phẩm mới mà các hãng khác phát hành có hiệu quả. Sản phẩm bắt chước hội tất cả những ưu điểm của sản phẩm cạnh tranh.Tuy nhiên chiến lược này cần phải được thực hiện một cách nhanh chóng.c. Chiến lược thích ứng sản phẩm.Để sản phẩm tồn tại trên thị trường, doanh nghiệp cần quan tâm đến nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá bán đáp ứng sự chờ đợi của khách hang.d. Chiến lược tái định vị sản phẩmNhằm tạo một vị trí mới cho một sản phẩm hay cho một thương hiệu đã có trên thị trường vào tâm trí người tiêu dung.Để thực hiện doanh nghiệp cần:20- Tạo vị trí đặc biệt cho sản phẩm trong tâm trí người tiêu dung.- Tạo sự khác biệt với sản phẩm cạnh tranh.- Tương ứng với những chờ đợi quyết định nhất của thị trường mục tiêu trong việc lựa chọn để tiêu thụ.Để thực hiện doanh nghiệp phải có một marketing mix thích hợp, trong đó đặc biệt quan tâm đến hoạt động xúc tiến.2.1.10. Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm.2.1.11.Khái niệmLà khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên thị trường. Một chu kỳ sống điển hình của sản phẩm được biểu thị bằng một đường biểu diễn có dạng hình chữ S, gồm 4 giai đoạn: mở đầu (introduction), tăng trưởng (growth), trưởng thành (maturity),và suy thoái.Tuy nhiên không phải mọi sản phẩm đều có chu kỳ sống dạng hình chữ S như thế.2.1.12.Đặc điểm các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm.Trong chu kỳ sống sản phẩm mỗi giai đoạn đều có đặc điểm riêng.2.1.12.1. Giai đoạn mở đầu.- Sản phẩm: Quan tâm tới việc hiệu chỉnh kỹ thuật và thương mại sản phẩm. Tăng cường kiểm tra chất lượng.- Giá cả: chắt lọc thị trường đối với sản phẩm độc đáo. Thâm nhập thị trường đối với sản phẩm phổ biến. Giá cả khu vực. Giá hạ thấp nhất thời.- Phân phối: Phân phối giới hạn, phụ phí cao.- Xúc tiến: Tạo sự hiểu biết sản phẩm và những lợi ích của nó.2.1.12.2. Giai đoạn tăng trưởng- Sản phẩm: Sản xuất hang loạt, đa dạng hóa sản phẩm. Tăng cường cải tiến kỹ thuật. Tiêu chuẩn hóa sản phẩm.21- Giá cả: Xu hướng giảm giá nhằm mở rộng thị trường.- Phân phối: Phân phối rộng và mạnh. Tồn kho dự trữ lớn, và nguồn tiếp tế nhanh chóng.- Xúc tiến: Tạo sự ưa thích cao nhất của đa số khách hang.2.1.12.3. Giai đoạn trưởng thành- Sản phẩm: Phân biệt hóa sản phẩm, đa dạng hóa thương hiệu và kiểu dáng.- Giá cả: Có sự cạnh tranh mạnh về giá, có sự co dãn chéo rất cao.- Phân phối: Vẫn mở rộng và mạnh.- Xúc tiến: Củng cố lòng chung thành với thương hiệu.2.1.12.4. Giai đoạn suy thoái- Sản phẩm: Giảm bớt các mặt hàng không còn hiệu quả.- Giá cả: Giảm, đôi khi tăng giá vì chi phí tăng.- Phân phối: Chọn lọc và chuyên môn hóa.- Xúc tiến: Giảm các chi phí đến ít nhất.2.1.13.Chiến lược phát triển sản phẩm mới.2.1.14.Khái niệm: Là sản phẩm được một số khách hang tiềm năng cảm nhận như mới, gồm: sản phẩm mới hoàn toàn, sản phẩm cải tiến,sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm có thương hiệu mới mà doanh nghiệp phát triển.2.1.15.Các giai đoạn phát triển sản phẩm mớiMỗi quy trình phát triển sản phẩm mới gồm 8 giai đoạn chính sau:- Tìm ra những ý tưởng mới- Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới- Phát triển và thử nghiệm khái niệm22- Hoạch định chiện lược marketing- Phân tích về mặt kinh doanh- Phát triển sản phẩm- Thử nghiệm trên thị trường- Thương mại hóa sản phẩm23CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC GIÁ3.1. Khái niệm: Giá là đơn vị số lượng tiền tệ cần thiết để có được một loại hàng hóa hay dịch vụ với một chất lượng nhất định vào một thời điểm nhất định và ở một nơi nhất định.3.2. Tầm quan trọng của giá: Giá ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn là yếu tố để các doanh nghiệp cạnh trạnh nhau trên thị trường do đó việc đinh giá là rất quan trọng.3.3. Những nhân tố cần xem xét khi định giá3.3.1. Nhân tố bên trong- Mục tiêu marketing: trước khi định giá, doanh nghiệp phải quyết định xem sản phẩm đó thì cần đạt được điều gì. + Nếu nhằm mục tiêu tồn tại thì sự tồn tại của doanh nghiệp quan trọng hơn lợi nhuận nên sẽ định một mức giá thấp để có thể cạnh trạnh. + Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ chọn mức giá đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất. Trong trường hợp này, đối với doanh nghiệp sự thành công về tài chính quan trọng hơn sự thành công lâu dài.+ Mục tiêu dẫn đầu thị phần: khối lượng bán ra sẽ tỉ lệ nghịch với giá. Do đó, với mục tiêu này doanh nghiệp buộc phải chấp nhận một mức giá tương đối thấp, và áp dụng trong trường hợp muốn tận dụng tối đa công suất của thiết bị.+ Mục tiêu về dẫn đầu chất lượng sản phẩm: doanh nghiệp sẽ cho ra những sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất, do đó mức giá sẽ cao.- Chiến lược marketing mix: giá cả chỉ là một trong các công cụ thuộc marketing mix mà doanh nghiệp sử dụng nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Do đó, các quyết định về giá cần được liên kết với việc thiết kế sản phẩm, chính sách 24phân phối, xúc tiến thương mại nhằm hình thành một chương marketing mix nhất quán, hiệu quả.- Vị trí của sản phẩm trên đường chu kì sống: mỗi vị trí khác nhau trên đường chu kì sống thì ứng với những thay đổi của số cầu trên thị trường, do đó chính sách về giá cũng sẽ thay đổi.- Chi phí: chi phí là nền tảng của việc định giá sản phẩm.3.3.2. Nhân tố bên ngoài- Các kiểu thị trường:+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì người bán và người mua phải chấp nhận giá chứ không phải là người ấn định giá, do đó người bán không phải hoạch định các chiến lược định giá.+ Thị trường độc quyền cạnh tranh (độc quyền nhóm): các công ty gia nhập nhóm sẽ có sự phụ thuộc lẫn nhau do đó sự thay đổi giá và sản lượng của công ty này sẽ ảnh hưởng đến lơi nhuận của công ty khác.+ Thị trường độc quyền hoàn toàn: trong trường hợp này thì chỉ có một người bán do đó có thể theo đuổi nhiều mục tiêu định giá.- Số cầu: mỗi mức giá mà doanh nghiệp đưa ra đều dẫn đến một số cầu khác nhau.- Giá và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh: người tiêu dùng đánh giá về giá cả và giá trị của sản phẩm thường dựa trên giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương. Do đó doanh nghiệp cần phải biết giá cả và giá trị của mỗi sản phẩm đưa ra của đối thủ cạnh tranh để định ra một mức giá hợp lí cho mình.- Quy định, chính sách của nhà nước: doanh nghiệp cần phải chấp hành luật của nhà nước khi định giá cho sản phẩm để phòng tránh việc phá giá, đảm bảo thị trường tự do cạnh tranh.3.4. Phương pháp định giá3.4.1. Định giá trên cơ sở chi phí: 25
Tài liệu liên quan
- lý luận marketing cho hoạt động bán lẻ của công ty thương mại.DOC
- 59
- 483
- 4
- Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm của công ty nhựa cao cấp Hàng Không
- 100
- 601
- 5
- Thực trạng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty nhựa cao cấp hàng không
- 93
- 469
- 0
- Chiến lược marketing về chính sách sản phẩm của công ty Nam hà
- 14
- 2
- 17
- 645 Chiến lược Marketing về chính sách sản phẩm của Công ty Nam Hà
- 58
- 1
- 2
- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG
- 37
- 427
- 2
- PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG
- 32
- 729
- 2
- Tài liệu Tiểu luận: Phân tích hoạt động ngành thép của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen docx
- 29
- 2
- 5
- những giải pháp marketing-mix nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty nhựa cao cấp hàng không
- 53
- 545
- 1
- Tài liệu TIỂU LUẬN: Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty cổ phần Simco Sông Đà docx
- 36
- 569
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(2.28 MB - 30 trang) - Tiểu luận marketing CHIẾN LƯỢC DÒNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY HUYNDAE VỚI MẶT HÀNG DA NHÂN TẠO Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Nhược điểm Của Chiến Lược Dòng Sản Phẩm
-
CHIẾN LƯỢC DÒNG SẢN PHẨM VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC Marketing ...
-
Chiến Lược Về Dòng Sản Phẩm (Product Line Strategy) - Quê Hương
-
Chiến Lược Sản Phẩm Là Gì? Tìm Hiểu 5 Loại Chiến Lược ... - Vũ Digital
-
Dòng Sản Phẩm Là Gì? Chiến Lược định Giá Theo ... - Luận Văn Việt
-
Chiến Lược Dòng Sản Phẩm (Product Lining) Là Gì?
-
Những Chiến Lược Dòng Sản Phẩm được Tin Dùng Nhất Hiện Nay
-
Dòng Sản Phẩm (Product Line) Là Gì? - Khái Niệm- Chiến Lược- Định Giá
-
CHƯƠNG 6: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM - Tài Liệu - 123doc
-
4 Chiến Lược Hiệu Quả Cho Sản Phẩm Của Doanh Nghiệp
-
Tổng Quan Chiến Lược Sản Phẩm (Product Strategy) Trong Marketing
-
Dòng Sản Phẩm Là Gì? Chiến Lược định Giá Theo Dòng ...
-
Ưu Nhược điểm Của Chiến Lược Mở Rộng Dòng Sản Phẩm
-
Ưu Nhược điểm Của Chiến Lược Phát Triển Sản Phẩm - Xây Nhà
-
Tag: Cho Biết ưu Nhược điểm Của Từng Chiến Lược Sản Phẩm Dòng ...