Tinh Diệp Thảo – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Đặc điểm
  • 2 Xem thêm
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tinh diệp thảo
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Ranunculales
Họ (familia)CircaeasteraceaeKuntze cũ Hutch.
Chi (genus)CircaeasterMaxim.
Loài (species)C. agrestis
Danh pháp hai phần
Circaeaster agrestisMaxim.

Tinh diệp thảo (danh pháp hai phần: Circaeaster agrestis) là một loài thực vật có hoa, duy nhất trong chi Circaeaster cũng như trong họ Circaeasteraceae theo nghĩa hẹp. Đây là một loài cây thân thảo nhỏ, không lông, được tìm thấy trong các khu vực ở tây bắc Himalaya tới tây bắc Trung Quốc, bao gồm các tỉnh Cam Túc, Tân Cương, Tây Tạng, Thanh Hải, Thiểm Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam cũng như tại đông bắc Ấn Độ và Nepal. Chúng sinh sống trong các cánh rừng hay trên các đồng cỏ ẩm ướt, thường dưới các bóng cây hay khe đá, ở độ cao 2.100-5.000 m.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thân thảo, cao 3–10 cm. Các lá mầm thẳng hay hình mũi mác thuôn dài, kích thước 4-11 x 0,6–2 mm, nhẵn nhụi. Lá có cuống; phiến lá dạng hình thoi, trứng ngược, hình thìa hay hình nêm, kích thước 3,5-23 x 1–11 mm, nhẵn nhụi, màu xanh lục ánh hồng xa trục, phần gốc hình nêm, mép lá có răng cưa nhỏ. Các gân lá chủ yếu rẽ đôi. Các lá bắc đối diện với mỗi chùm hoa, ngoại trừ hoa trên cùng. Các hoa có cuống ngắn. Các lá đài hình trứng hẹp, khoảng 0,5 mm, có màng bao và nhẵn nhụi. Nhị hoa dài 0,6–1 mm, nhẵn nhụi, chỉ nhị thẳng; các bao phấn dạng elipxoit, khoảng 0,1 mm. Các lá noãn nhẵn nhụi và dài hơn một chút so với nhị. Bầu nhụy thuôn dài; núm nhụy dạng gần giống elipxoit. Các quả bế thuôn dài và hẹp tới gần như dạng hình thoi, kích thước 2,5-3,8 mm, với các lông gai móc, đôi khi nhẵn. Ra hoa vào tháng 4-6, kết quả tháng 8-9.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Độc diệp thảo

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quần thực vật Trung Hoa: Circaeaster agrestis
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Mao lương (Ranunculales) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tinh_diệp_thảo&oldid=67993786” Thể loại:
  • Circaeaster
  • Thực vật châu Á
  • Sơ khai Bộ Mao lương
Thể loại ẩn:
  • Không có hình ảnh địa phương nhưng hình ảnh về Wikidata
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Tứ Diệp Thảo Tiếng Trung Là Gì