Văn Mẫu: Viết đoạn Văn Về Bố Bằng Tiếng Trung Hay

Bài văn tham khảo về mẹ bằng tiếng Trung đã nhận được nhiều góp ý tích cực từ bạn đọc. Để mở rộng thêm các chủ đề học tập, chúng mình cùng làm và viết đoạn văn về bố bằng tiếng Trung. Tham khảo và tự làm một bài viết giới thiệu về bằng tiếng Trung nhé!

  • Nói về ước mơ làm phiên dịch bằng tiếng Trung
  • Viết đoạn văn tiếng Trung về giảm cân
  • Hướng dẫn cách viết email mời họp tiếng Trung
  • Viết đoạn văn tiếng Trung về tập luyện thể thao
  • Những cách miêu tả mưa bão bằng tiếng Trung

1. Câu nói hay về cha

人生的每一步, 都有你默默守护。 /Rénshēng de měi yībù, dōu yǒu nǐ mòmò shǒuhù./ Mỗi một bước của đời con, đều có cha yên lặng bảo hộ

每个女孩都曾是公主, 身后站着一位老去的国王。 /Měi gè nǚhái dōu céng shì gōngzhǔ, shēnhòu zhànzhe yī wèi lǎo qù de guówáng./ Mỗi cô gái đều là những nàng công chúa và đằng sau những cô gái ấy là một vị vua già.

父亲节只有一天,爸爸的爱却是岁岁年年。 /Fùqīn jié zhǐyǒu yītiān, bàba de ài què shì suì suì nián nián./ Ngày của Cha chỉ diễn ra một ngày trong năm, nhưng tình yêu của cha thì kéo dài cả tháng năm.

当双手拭过油污,掸过灰尘,才懂父亲的伟大并非只是一句辛苦。 /Dāng shuāng shǒushìguò yóuwū, dǎnguò huīchén, cái dǒng fùqīn de wěidà bìngfēi zhǐshì yījù xīnkǔ./ Khi đôi tay đã lau qua dầu mỡ, phủi qua bụi bẩn, mới hiểu sự vĩ đại của cha không chỉ là một câu nói vất vả.

小时候跟着爸爸看世界,长大后才发现,我才是爸爸的全世界。 /Xiǎoshíhòu gēnzhe bàba kàn shìjiè, zhǎng dà hòu cái fāxiàn, wǒ cái shì bàba de quán shìjiè./ Khi còn nhỏ theo cha ngắm nhìn thế giới, lớn lên rồi mới phát hiện con là cả thế giới của cha.

2. Viết đoạn văn về bố bằng tiếng Trung

Đoạn văn mẫu số 1: Bố làm giáo viên

viet-doan-van-ve-bo-bang-tieng-trung-1

我的模特是一个非常简单的人,我的父亲。我父亲是一名英语中学教师。他从早上7点到11点在学校工作,有时他不得不在下午工作。我父亲身材魁梧,黑色短发,棕色眼睛炯炯有神。他很幽默,善于交际,总是乐于助人。在我看来,和他在一起很舒服,有时也很严格。放学后,他不做任何额外的工作,但他花时间照顾家人。他不擅长烹饪,但不知怎的,我喜欢他的鸡汤,这是我吃过的最好的汤。他经常提醒我帮妈妈做家务,并告诉我妈妈工作太多时有多累。不像大多数父亲很容易向孩子表达他们的爱,我的父亲不是。但我知道他爱我。时光飞逝,我在成长,我的父亲也在变老,但我对他的感情永远不会改变。

Wǒ de mótè shì yīgè fēicháng jiǎndān de rén, wǒ de fùqīn. Wǒ fùqīn shì yī míng yīngyǔ zhòng xué jiàoshī. Tā cóng zǎoshang 7 diǎn dào 11 diǎn zài xuéxiào gōngzuò, yǒushí tā bùdé bùzài xiàwǔ gōngzuò. Wǒ fùqīn shēncái kuíwú, hēisè duǎnfǎ, zōngsè yǎnjīng jiǒngjiǒng yǒu shén. Tā hěn yōumò, shànyú jiāojì, zǒng shì lèyú zhùrén. Zài wǒ kàn lái, hé tā zài yīqǐ hěn shūfú, yǒushí yě hěn yángé. Fàngxué hòu, tā bù zuò rènhé éwài de gōngzuò, dàn tā huā shíjiān zhàogù jiārén. Tā bù shàncháng pēngrèn, dàn bùzhī zěn di, wǒ xǐhuān tā de jītāng, zhè shì wǒ chīguò de zuì hǎo de tāng. Tā jīngcháng tíxǐng wǒ bāng māmā zuò jiāwù, bìng gàosù wǒ māmā gōngzuò tài duōshí yǒu duō lèi. Bù xiàng dà duōshù fùqīn hěn róngyì xiàng hái zǐ biǎodá tāmen de ài, wǒ de fùqīn bùshì. Dàn wǒ zhīdào tā ài wǒ. Shíguāng fēishì, wǒ zài chéngzhǎng, wǒ de fùqīn yě zài biàn lǎo, dàn wǒ duì tā de gǎnqíng yǒngyuǎn bù huì gǎibiàn.

Hình tượng của tôi rất đơn giản, bố tôi. Bố tôi là một giáo viên Anh văn ở trường phổ thông. Bố làm việc ở trường từ 7 giờ sáng đến 11 giờ trưa và đôi khi ông phải làm thêm vào buổi chiều. Bố tôi rất cân đối, khỏe mạnh, bố có mái tóc đen ngắn và đôi mắt nâu lấp lánh. Bố rất vui tính, hòa đồng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Theo tôi thấy, bố rất thoải mái nhưng cũng rất nghiêm khắc. Sau khi tan trường, bố không làm thêm bất kỳ một công việc nào nữa mà dành thời gian để chăm sóc gia đình. Bố không giỏi nấu ăn nhưng không hiểu sao tôi lại rất thích món súp gà của bố, đó là món súp ngon nhất mà tôi từng được ăn. Bố hay nhắc nhở tôi phải giúp đỡ mẹ làm công việc nhà và giải thích cho tôi mẹ sẽ mệt như thế nào nếu bà phải làm việc quá nhiều. Không giống những ông bố khác rất dễ dàng thể hiện tình cảm với con cái, bố tôi không như vậy. Nhưng tôi biết ông yêu thương tôi. Thời gian trôi thật nhanh, tôi đang lớn lên và bố tôi thì ngày càng già hơn nhưng những tình cảm mà tôi dành cho bố sẽ không bao giờ thay đổi.

Đoạn văn mẫu số 2: Bố làm kỹ sư

我父亲是一名工程师,他工作很努力。他身高约1.7米,黑色短发,长脸。他必须在室内和室外工作,所以他皮肤黝黑,脸上有雀斑。他当了将近20年的工程师,是一个技术精湛的工人,我为他感到骄傲。我父亲是一个可靠、友好、幽默的人。他工作时脸上的表情很严肃,但通常他是一个和蔼可亲的人,说话和行动都很温和。他的爱好是和一些邻居下棋和阅读技术书籍。当他有空的时候,他通常带我去图书馆和他一起看书,那也是我可以和他谈论很多不同事情的时候。他几乎没有时间陪家人,因为他有很多工作要做。不过,我明白他为我们家做的一切,我非常爱他。

Wǒ fùqīn shì yī míng gōngchéngshī, tā gōngzuò hěn nǔlì. Tā shēngāo yuē 1.7 Mǐ, hēisè duǎnfǎ, zhǎngliǎn. Tā bìxū zài shìnèi hé shìwài gōngzuò, suǒyǐ tā pífū yǒuhēi, liǎn shàng yǒu quèbān. Tā dāngle jiāngjìn 20 nián de gōngchéngshī, shì yīgè jìshù jīngzhàn de gōngrén, wǒ wèi tā gǎndào jiāo’ào. Wǒ fùqīn shì yīgè kěkào, yǒuhǎo, yōumò de rén. Tā gōngzuò shí liǎn shàng de biǎoqíng hěn yánsù, dàn tōngcháng tā shì yīgè hé’ǎikěqīn de rén, shuōhuà hé xíngdòng dōu hěn wēnhé. Tā de àihào shì hé yīxiē línjū xià qí hé yuèdú jìshù shūjí. Dāng tā yǒu kòng de shíhòu, tā tōngcháng dài wǒ qù túshū guǎn hé tā yīqǐ kànshū, nà yěshì wǒ kěyǐ hé tā tánlùn hěnduō bùtóng shìqíng de shíhòu. Tā jīhū méiyǒu shíjiān péi jiārén, yīnwèi tā yǒu hěnduō gōngzuò yào zuò. Bùguò, wǒ míngbái tā wèi wǒmen jiā zuò de yīqiè, wǒ fēicháng ài tā.

Cha tôi là một kỹ sư, và ông làm việc rất chăm chỉ. Ông ấy cao khoảng 1,7 mét với mái tóc đen ngắn và khuôn mặt dài. Ông ấy phải làm việc cả ở trong nhà và ngoài trời, vì vậy ông ấy có làn da tối màu với một vài vết tàn nhang trên mặt. Ông ấy là một người thợ rất lành nghề vì ông ấy đã là một kỹ sư gần 20 năm, và tôi rất tự hào về ông ấy. Cha tôi là một người đàn ông đáng tin cậy, thân thiện và hài hước. Ông ấy có một khuôn mặt rất nghiêm túc khi làm việc, nhưng bình thường ông ấy là một người hiền lành và tốt bụng, luôn nói chuyện và hành động một cách nhẹ nhàng nhất. Sở thích của cha tôi là chơi cờ với những người hàng xóm và đọc sách kỹ thuật. Khi cha tôi có thời gian rảnh, ông ấy thường đưa tôi đến thư viện để đọc sách cùng mình, và đó cũng là lúc tôi có thể nói chuyện với ông ấy về nhiều thứ khác nhau. Cha tôi có ít thời gian để dành cho gia đình vì ông ấy có rất nhiều việc phải làm. Tuy nhiên, tôi hiểu rằng ông ấy làm mọi thứ là vì gia đình chúng tôi, và tôi yêu ông ấy rất nhiều.

Đoạn văn mẫu số 3: Viết đoạn văn về bố bằng tiếng Trung

viet-doan-van-ve-bo-bang-tieng-trung-3

作为同龄的朋友,我并不幸运,我是在缺少父亲的爱中长大的。他在我15岁时死于严重的骨癌。在我的记忆中,他是一个超级英雄,总是为我们的家庭做最好的事。我父亲又高又瘦。他有一张方脸和一双明亮的大蓝眼睛。他一直被认为是一个艺术的人,不仅有一个美丽的声音,而且在绘画和朗诵人才。在空闲时间,爸爸经常带我到我家附近的草地上看风景和画画。另外,我父亲对烹饪也有兴趣。爸爸的菜很好吃,很有营养。和爸爸在一起的时光并不多,但对我来说,是如此的宁静。直到现在,我还是忘不了第一次他带我骑自行车上学,自学数学、摄影。。。虽然我的父亲已经不在了,但他的影子却深深地印在我的心里,无法抹去。

Zuòwéi tónglíng de péngyǒu, wǒ bìng bù xìngyùn, wǒ shì zài quēshǎo fùqīn de ài zhōng cháng dà de. Tā zài wǒ 15 suì shí sǐ yú yánzhòng de gǔ ái. Zài wǒ de jìyì zhōng, tā shì yīgè chāojí yīngxióng, zǒng shì wèi wǒmen de jiātíng zuò zuì hǎo de shì. Wǒ fùqīn yòu gāo yòu shòu. Tā yǒuyī zhāng fāng liǎn hé yīshuāng míngliàng de dà lán yǎnjīng. Tā yīzhí bèi rènwéi shì yīgè yìshù de rén, bùjǐn yǒu yīgè měilì de shēngyīn, érqiě zài huìhuà hé lǎngsòng réncái. Zài kòngxián shíjiān, bàba jīngcháng dài wǒ dào wǒjiā fùjìn de cǎodì shàng kàn fēngjǐng hé huà huà. Lìngwài, wǒ fùqīn duì pēngrèn yěyǒu xìngqù. Bàba de cài hěn hào chī, hěn yǒu yíngyǎng. Hé bàba zài yīqǐ de shíguāng bìng bù duō, dàn duì wǒ lái shuō, shì rúcǐ dì níngjìng. Zhídào xiànzài, wǒ háishì wàng bùliǎo dì yī cì tā dài wǒ qí zìxíngchē shàngxué, zìxué shùxué, shèyǐng… Suīrán wǒ de fùqīn yǐjīng bùzàile, dàn tā de yǐngzi què shēn shēn de yìn zài wǒ de xīnlǐ, wúfǎ mǒ qù.

Mình không may mắn như các bạn cùng trang lứa, lớn lên thiếu tình yêu thương của cha. Ông đã qua đời từ khi mình 15 tuổi bởi căn bệnh ung thư xương quái ác . Trong trí nhớ của mình, ông là một người hùng siêu phàm, luôn dành những điều tốt đẹp nhất cho gia đình. Dáng cha cao dong dỏng, hơi gầy. Khuôn mặt vuông chữ điền với đôi mắt to đầy cương nghị. Cha được ví như một con người của nghệ thuật, không những hát hay mà còn có năng khiếu về cả hội họa và ngâm thơ. Mỗi khi rảnh rỗi, cha thường dắt mình ra bãi cỏ gần nhà để ngắm cảnh vẽ tranh. Ngoài ra, cha mình còn rất thích nấu nướng. Những món ăn của cha rất ngon và giàu dinh dưỡng. Những giây phút bên cha tuy ngắn ngủi nhưng với tôi, nó thật bình yên. Cho đến mãi tận sau này, mình vẫn không thể quên được lần đầu tiên cha chở mình trên xe đạp đến trường, dạy mình học toán, nghệ thuật chụp ảnh,… Mặc dù cha không còn nữa nhưng hình bóng của ông vẫn in sâu trong trái tim mình chẳng thể nào xóa nhòa.

Đoạn văn mẫu số 4

viet-doan-van-ve-bo-bang-tieng-trung-4

我现在拥有的最幸福的事情就是有一个如此爱我的父亲。我父亲和其他农民一样是一个普通的农民,但我为他感到骄傲。

从小,父亲就是那个牵着我的手写每一封信的人,长大后,他指导我解决难题,解谜的大脑几何。我很自豪,因为我父亲过去做得很好,每当我想问什么,他都会回答我的问题。虽然我的父亲已经50多岁了,但他仍然记得他以前的知识,所以我为我的父亲感到骄傲。我有学习外语的热情,所以我父亲毫无怨言地给了我指导。

Wǒ xiànzài yǒngyǒu de zuì xìngfú de shìqíng jiùshì yǒu yīgè rúcǐ ài wǒ de fùqīn. Wǒ fùqīn hé qítā nóngmín yīyàng shì yīgè pǔtōng de nóngmín, dàn wǒ wèi tā gǎndào jiāo’ào. Cóngxiǎo, fùqīn jiùshì nàgè qiānzhe wǒ de shǒuxiě měi yī fēng xìn de rén, zhǎng dà hòu, tā zhǐdǎo wǒ jiějué nántí, jiě mí de dànǎo jǐhé. Wǒ hěn zìháo, yīnwèi wǒ fùqīn guòqù zuò dé hěn hǎo, měi dāng wǒ xiǎng wèn shénme, tā dūhuì huídá wǒ de wèntí. Suīrán wǒ de fùqīn yǐjīng 50 duō suìle, dàn tā réngrán jìdé tā yǐqián de zhīshì, suǒyǐ wǒ wèi wǒ de fùqīn gǎndào jiāo’ào. Wǒ yǒu xuéxí wàiyǔ de rèqíng, suǒyǐ wǒ fùqīn háo wú yuànyán de gěile wǒ zhǐdǎo.

Điều hạnh phúc nhất mà tôi đã và đang sở hữu là có một người cha vô cùng thương yêu mình. Cha tôi là một người nông dân bình thường như những người nông dân khác, nhưng tôi rất tự hào về cha.

Từ lúc nhỏ, cha là người cầm tay tôi viết từng chữ cái, lớn lên dần thì cha lại hướng dẫn tôi giải những bài toán khó, những bài hình học rối não. Tôi rất tự hào vì điều này, bởi cha tôi lúc xưa học rất giỏi, bất cứ khi nào tôi muốn hỏi gì, ba tôi đều giải đáp thắc mắc cho tôi. Cha tôi tuy đã ngoài 50 nhưng vẫn nhớ như in những kiến thức trước đây nên tôi rất tự hào về cha tôi. Tôi có niềm đam mê với học ngoại ngữ nên cha tôi đã chỉ dẫn cho tôi một cách tận tụy mà không có bất cứ lời phàn nàn nào.

Đoạn văn mẫu số 5: Viết đoạn văn về bố bằng tiếng Trung

我父亲是个很有才华的医生,头发修剪整齐,看上去很健康。我父亲有一个非常亲切的微笑,这也是为什么很多人喜欢他的原因。父亲已经五十多岁了,年纪还不小,什么事都干不了,所以我暗暗希望他身体健康,为国家多做点贡献。

我的父亲是一个非常和善的人,总是随时准备帮助别人,如果他可以。每天早上我醒来,爸爸都会叫醒我,让我准时上学。因为我的父亲是一个严格的人在一个时间的问题上,照顾我的一切必须是好的,我去上学之前。另外,我父亲的运动打得很好,我经常得到父亲的指导,尽可能专业地打乒乓球,我为此感到非常自豪。

Wǒ fùqīn shìgè hěn yǒu cáihuá de yīshēng, tóufǎ xiūjiǎn zhěngqí, kàn shàngqù hěn jiànkāng. Wǒ fùqīn yǒu yīgè fēicháng qīnqiè de wéixiào, zhè yěshì wèishéme hěnduō rén xǐhuān tā de yuányīn. Fùqīn yǐjīng wǔshí duō suìle, niánjì hái bù xiǎo, shénme shì dōu gān bùliǎo, suǒyǐ wǒ àn’àn xīwàng tā shēntǐ jiànkāng, wèi guójiā duō zuò diǎn gòngxiàn. Wǒ de fùqīn shì yīgè fēicháng héshàn de rén, zǒng shì suíshí zhǔnbèi bāngzhù biérén, rúguǒ tā kěyǐ. Měitiān zǎoshang wǒ xǐng lái, bàba dūhuì jiào xǐng wǒ, ràng wǒ zhǔnshí shàngxué. Yīnwèi wǒ de fùqīn shì yīgè yángé de rén zài yīgè shíjiān de wèntí shàng, zhàogù wǒ de yīqiè bìxū shì hǎo de, wǒ qù shàngxué zhīqián. Lìngwài, wǒ fùqīn de yùndòng dǎ dé hěn hǎo, wǒ jīngcháng dédào fùqīn de zhǐdǎo, jǐn kěnéng zhuānyè de dǎ pīngpāng qiú, wǒ wèi cǐ gǎndào fēicháng zìháo.

Cha tôi là một bác sĩ tài giỏi, dáng cha nhìn khỏe khoắn với mái tóc được cắt gọn gàng và sạch sẽ. Cha tôi có nụ cười rất phúc hậu và đây cũng là lý do khiến nhiều người quý mến cha tôi. Cha đã ngoài 50 tuổi rồi, ở cái độ tuổi không còn quá trẻ để làm tất cả mọi thứ nữa, chính vì thế tôi thầm ước rằng cha có thật nhiều sức khỏe để cống hiến nhiều hơn cho đất nước.

Cha tôi là một người rất tử tế và tốt bụng, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác nếu trong khả năng của mình. Mỗi sáng thức dậy, cha là người đánh thức tôi để đến trường đúng giờ. Bởi vì cha tôi là một người nghiêm khắc trong vấn đề về thời gian, lo cho tôi mọi thứ phải thật chỉn chu trước khi tôi đến trường. Bên cạnh đó, cha tôi chơi thể thao rất giỏi, tôi thường được cha tôi hướng dẫn chơi bóng bàn một cách chuyên nghiệp nhất có thể và tôi rất tự hào vì điều đó.

Hi vọng với những bài văn trên sẽ giúp bạn trong quá trình học. Đừng quên cập nhật mỗi ngày để đón đọc nhiều bài viết hay nhé!

ĐĂNG KÝ HỌC TẠI ĐÂY

Từ khóa » Nói Về Bố Mẹ Bằng Tiếng Trung