Khái Niệm Hủy Bỏ Biện Pháp Ngăn Chặn Là Gì? - Luật Dương Gia

Mục lục bài viết

  • 1 1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn là gì?
  • 2 2. Khái niệm hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là gì?
  • 3 3. Các trường hợp hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:
  • 4 4. Thẩm quyền phê chuẩn hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn:

1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn là gì?

– Biện pháp ngăn chặn là là một chế định quan trọng của pháp luật về tố tụng, biện pháp cưỡng chế về mặt tố tụng áp dụng khi có đủ căn cứ đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, để ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

– Các biện pháp ngăn chặn:

1. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

+ Hoàn cảnh áp dụng:

-Khi có đủ căn cứ để xác định một người đang chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

– Người đó là người cùng thực hiện tội phạm hoặc là bị hại hoặc có mặt tại nơi xảy ra hành vi tội phạm, chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

– Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

+ Cá nhân/tổ chức áp dụng:

Người có thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp bao gồm:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

2. Bắt người (đối với người phạm tội quả tang)

+ Hoàn cảnh áp dụng:

Phát hiện thấy một người đang thực hiện tội phạm, hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm.

+ Cá nhân/tổ chức áp dụng:

 Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người phạm tội

Bất kì người nào cũng có thể bắt và giải ngay tới cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

3. Bắt người (đối với người đang bị truy nã)

+ Hoàn cảnh áp dụng:

Phát hiện người đang bị truy nã

+ Cá nhân/tổ chức áp dụng:

Bất kì người nào cũng có thể bắt và giải ngay tới cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

4. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

+ Cá nhân/tổ chức áp dụng:

Những người có quyền phát lệnh:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

   Lưu ý: Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

5. Tạm giữ

+ Hoàn cảnh áp dụng:

Áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

+ Cá nhân/tổ chức áp dụng:

Những người có quyền ra lệnh giữ người cũng có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.

6. Tạm giam

+ Hoàn cảnh áp dụng:

Áp dụng với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc cũng có thể áp dụng khi là tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

– Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

– Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

– Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

– Hoặc cũng có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

 + Cá nhân/tổ chức áp dụng:

Những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam cũng có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam.

7. Bảo lĩnh

+ Hoàn cảnh áp dụng:

Được áp dụng thay cho biện pháp tạm giam khi căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và của thân nhân bị can, bị cáo.

 + Cá nhân/tổ chức áp dụng:

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

8. Đặt tiền để bảo đảm

+ Hoàn cảnh áp dụng:

Cũng là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam, theo đó căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo để xem xét ra quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn.

 + Cá nhân/tổ chức áp dụng:

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm

9. Cấm đi khỏi nơi cư trú

+ Hoàn cảnh áp dụng:

Áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng.

 + Cá nhân/tổ chức áp dụng:

Những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam và thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.

10. Tạm hoãn xuất cảnh

+ Hoàn cảnh áp dụng:

Khi có căn cứ cho rằng người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; bị can, bị cáo có dấu hiệu bỏ trốn.

 + Cá nhân/tổ chức áp dụng:

Những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam và thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh.

2. Khái niệm hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là gì?

Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là việc cơ quan có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người đang bị áp dụng.

Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn nhằm hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến quyền cơ bản của cá nhân, tránh việc các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lạm dụng các biện pháp này.

3. Các trường hợp hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:

Căn cứ theo Điều 125 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định về việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:

” 1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

c) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

d) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.

Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.”

Từ căn cứ nêu trên có thể thấy các trường hợp hủy bỏ biện pháp ngăn chặn như sau:

– Thứ nhất, quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Nghĩa là biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Biện pháp ngăn chặn mà người bị áp dụng trong giai đoạn này là có thể là biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Đối tượng bị áp dụng phải là người chưa bị khởi tố mà có cơ sở nghi vấn buộc tội, nhưng sau đó khi có quyết định không khởi tố vụ án thì cơ quan tiến hành tố tụng phải ra quyết định hủy biện pháp ngăn chặn này.

– Thứ hai, quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án: Trường hợp này được hiểu là vụ án phải được chấm dứt các hoạt động tố tụng. Biện pháp ngăn chặn (tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú và tạm hoãn xuất cảnh) nếu đang được áp dụng đối với bị can, bị cáo thì cơ quan tiến hành tố tụng phải ra quyết định hủy biện pháp ngăn chặn ngay và thả tự do cho người bị can, bị cáo ngay lập tức.

– Thứ ba, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can: Về cơ bản nội dung giống như trường hợp đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án. Nhưng có điểm khác biệt là hoạt động tố tụng đối với bị can được đình chỉ phải chấm dứt, biện pháp ngăn chặn đối với bị can được đình chỉ phải được hủy bỏ ngay. Còn các bị can khác trong vụ án vẫn tiến hành tố tụng và áp dụng biện pháp ngăn chặn.

– Thứ tư, bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ: Thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn thuộc về Tòa án và đối tượng áp dụng là bị cáo, người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử nhưng phải được Hội đồng xét xử tuyên bằng bản án là không phạm tội như Viện kiểm sát truy tố, hoặc miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ thì biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ ngay.

– Thứ năm là trường hợp xét thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời nữa.

4. Thẩm quyền phê chuẩn hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.

Đối với những biện pháp ngăn chặn đối với bị can bị cáo do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do chính Viện kiểm sát đó quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ này phải thông báo cho Viện kiểm sát để Viện kiểm sát quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.

Các văn bản pháp luật có liên quan đến  bài viết:

– Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Từ khóa » Thay Thế Hay Huỷ Bỏ Biện Pháp Ngăn Chặn