Phương Pháp Quy Nạp Toán Học - Giải Bài Tập SGK Toán 11
Có thể bạn quan tâm
Quy nạp toán học là phương pháp dùng để chứng minh một mệnh đề về bất kỳ tập hợp nào được xếp theo thứ tự. Nó thường được dùng để chứng minh mệnh đề của tập hợp tất cả các số tự nhiên. Quy nạp toán học là phương pháp chứng minh trực tiếp, chúng ta sẽ có những bước giả sử, giả thuyết để có thể chứng minh được các bài toán khác nhau. Vậy để chứng minh được, hãy cùng Toppy đến với bài giảng: Phương pháp quy nạp toán học, được đội ngũ giáo viên Toppy biên soạn bám sát chương trình nhằm giúp các em nắm chắc được kiến thức. Cùng vào bài học ngay nào!
Table of Contents
- Bài giảng bao gồm 3 phần chính
- Tổng hợp lý thuyết về Phương pháp quy nạp
- Phương pháp quy nạp toán học
- Ví dụ áp dụng
- Ví dụ 1: Chứng minh rằng với n∈N∗ thì
- Ví dụ 2: Chứng minh rằng với n∈N∗ thì 9^n−1 luôn chia hết cho 8.
- Giải bài tập SGK Đại số 11 Phương pháp quy nạp
- Bài 1 (trang 82 SGK Đại số 11):
- Bài 2 (trang 82 SGK Đại số 11):
- >> Xem thêm các bài giảng khác tại: Toppy.
- Bài 3 (trang 82 SGK Đại số 11):
- Bài 4 (trang 83 SGK Đại số 11):
- Bài 5 (trang 83 SGK Đại số 11):
- Bài tập tự luyện Phương pháp quy nạp
- Phần câu hỏi
- Lời kết
Bài giảng bao gồm 3 phần chính
- Tổng hợp lý thuyết cần nắm và các ví dụ
- Hướng dẫn giải bài tập SGK
- Các bài tập tự luyện
Tổng hợp lý thuyết về Phương pháp quy nạp
Phương pháp quy nạp toán học
Để chứng minh những mệnh đề liên quan đến số tự nhiên n∈N∗ là đúng với mọi n mà không thể thử trực tiếp được thì có thể làm như sau :
Bước 1 : Kiểm tra rằng mệnh đề đúng với n = 1.
Bước 2 : Giả thiết mệnh đề đúng với một số tự nhiên bất kì n = k≥1 (gọi là giả thiết quy nạp), chứng minh rằng nó cũng đúng với n = k+1
Đó là phương pháp quy nạp toán học, hay còn gọi tắt là phương pháp quy nạp.
🍀 Giả sử P(n) Là một mệnh đề phụ thuộc vào số tự nhiên n. Nếu cả hai điều kiện (i) và (ii) dưới đây được thỏa mãn thì P(n) đúng với mọi n≥m là số tự nhiên cho trước).
(i)P(m) đúng.
(ii) Với mỗi số tự nhiên k≥m, nếu P(k+1) đúng.
🍀Phương pháp chứng minh dựa trên nguyên lý quy nạp toán học gọi là phương pháp quy nạp toán học (hay gọi tắt là phương pháp quy nạp).
CHÚ Ý:
🍀 Để chứng minh một mệnh đề P(n) phụ thuộc vào số tự nhiên n đúng với mọi n≥m là số tự nhiên cho trước), ta thực hiện theo hai bước sau:
Bước 1: Chứng minh rằng P(n) đúng khi n=m .
Bước 2: Với k là một số tự nhiên tùy ý, k≥m . Giả sử P(n) đúng khi n=k, ta sẽ chứng minh P(n) cũng đúng khi n=k+1 . Theo nguyên lý quy nạp toán học, ta kết luận rằng P(n) đúng với mọi số tự nhiên n≥m.
Ví dụ áp dụng
Ví dụ 1: Chứng minh rằng với n∈N∗ thì
a. 1.4+2.7+...+n(3n+1)=n(n+1)2
Giải
a. 1.4+2.7+...+n(3n+1)=n(n+1)2 (1)
Bước 1:
Với n=1: Vế trái của (1) =1.4=4 ; Vế phải của (1) =1(1+1)2=4 . Suy ra Vế trái của (1) = Vế phải của (1). Vậy (1) đúng với n=1.
Bước 2:
Giả sử (1) đúng với n=k . Có nghĩa là ta có: 1.4+2.7+...+k(3k+1)=k(k+1)2 (2)
Ta phải chứng minh (1) đúng với n=k+1 . Có nghĩa ta phải chứng minh:
1.4+2.7+...+k(3k+1)+(k+1)(3k+4)=(k+1)(k+2)2
Thật vậy 1.4+2.7+⋯+k(3k+1)=k(k+1)2+(k+1)(3k+4)=k(k+1)2+(k+1)(3k+4)=(k+1)(k+2)2 (đpcm)
Vậy (1) đúng khi n=k+1 . Do đó theo nguyên lí quy nạp, (1) đúng với mọi n∈N∗.
Ta phải chứng minh (2) đúng với n=k+1 . Có nghĩa ta phải chứng minh:
Vậy (2) đúng khi n=k+1 . Do đó theo nguyên lí quy nạp, (2) đúng với mọi n∈N∗.
Ví dụ 2: Chứng minh rằng với n∈N∗ thì 9^n−1 luôn chia hết cho 8.
Giải
Bước 1:
Với n=1: Ta có u1=9^1−1 chia hết cho 8.
Bước 2:
Giả sử với n=k≥1 ta có uk=9^k−1 chia hết cho 8.
Ta cần chứng minh uk+1=9^k+1−1 chia hết cho 8
Thật vậy, ta có uk+1=9^k+1−1=9.9^k−1=9(9^k−1)+8=9uk+8 . Vì 9uk và 8 đều chia hết cho 8, nên uk+1 cũng chia hết cho 8.
Vậy với mọi n∈N∗ thì un chia hết cho 8.
Giải bài tập SGK Đại số 11 Phương pháp quy nạp
Bài 1 (trang 82 SGK Đại số 11):
Chứng minh rằng với n ∈ N*, ta có các đẳng thức:
Lời giải:
a. + Với n = 1, ta có:
VT = 3 – 1 = 2
⇒ VT = VP
⇒ (1) đúng với n = 1
+ Giả sử (1) đúng với n = k ≥ 1 nghĩa là:
2 + 5 + 8 + …+ (3k – 1) = k(3k + 1)/2. (*)
Ta cần chứng minh (1) đúng với n = k + 1, tức là :
Thật vậy :
Ta có :
b) + Với n = 1 :
Vậy (2) đúng với n = 1
+ Giả sử đẳng thức đúng với n = k, tức là:
Cần chứng minh (2) đúng với n = k + 1, tức là:
Thật vậy, ta có :
c. + Với n = 1 :
⇒ (3) đúng với n = 1
+ Giả sử đẳng thức (3) đúng với n = k nghĩa là :
Cần chứng minh (3) đúng khi n = k + 1, tức là:
Thật vậy:
Bài 2 (trang 82 SGK Đại số 11):
Chứng minh rằng với n ∈ N*
a. n3 + 3n2 + 5n chia hết cho 3.
b. 4n + 15n – 1 chia hết cho 9
c. n3 + 11n chia hết cho 6.
Lời giải:
a. Cách 1: Quy nạp
Đặt An = n3 + 3n2 + 5n
+ Ta có: với n = 1
A1 = 1 + 3 + 5 = 9 chia hết 3
+ giả sử với n = k ≥ 1 ta có:
Ak = (k3 + 3k2 + 5k) chia hết 3 (giả thiết quy nạp)
Ta chứng minh Ak + 1 chia hết 3
Thật vậy, ta có:
Ak + 1 = (k + 1)3 + 3(k + 1)2 + 5(k + 1)
= k3 + 3k2 + 3k + 1 + 3k2 + 6k + 3 + 5k + 5
= (k3 + 3k2 + 5k) + 3k2 + 9k + 9
Theo giả thiết quy nạp: k3 + 3k2 + 5k ⋮ 3
Mà 3k2 + 9k + 9 = 3.(k2 + 3k + 3) ⋮ 3
⇒ Ak + 1 ⋮ 3.
Cách 2: Chứng minh trực tiếp.
Có: n3 + 3n2 + 5n
= n.(n2 + 3n + 5)
= n.(n2 + 3n + 2 + 3)
= n.(n2 + 3n + 2) + 3n
= n.(n + 1)(n + 2) + 3n.
Mà: n(n + 1)(n + 2) ⋮ 3 (tích của ba số tự nhiên liên tiếp)
3n ⋮ 3
⇒ n3 + 3n2 + 5n = n(n + 1)(n + 2) + 3n ⋮ 3.
Vậy n3 + 3n2 + 5n chia hết cho 3 với mọi ∀n ∈ N*
>> Xem thêm các bài giảng khác tại: Toppy.
b. 4n + 15n – 1 chia hết cho 9
Đặt An = 4n + 15n – 1
với n = 1 ⇒ A1 = 4 + 15 – 1 = 18 chia hết 9
+ giả sử đúng với n = k ≥ 1 nghĩa là:
Ak = (4k + 15k – 1) chia hết 9 (giả thiết quy nạp)
Ta cần chứng minh: Ak + 1 chia hết 9
Thật vậy, ta có:
Ak + 1 = 4k+1 + 15(k + 1) – 1
= 4.4k + 15k + 15 – 1
= 4.(4k + 15k – 1) – 45k+ 4+ 15 – 1
= 4.(4k +15k- 1) – 45k + 18
= 4. Ak + (- 45k + 18)
Ta có: Ak⋮ 9 và ( – 45k+ 18) = 9(- 5k + 2)⋮ 9
Nên Ak + 1 ⋮ 9
Vậy 4n + 15n – 1 chia hết cho 9 ∀n ∈ N*
c. Đặt Un = n3 + 11n
+ Với n = 1 ⇒ U1 = 12 chia hết 6
+ giả sử đúng với n = k ≥ 1 ta có:
Uk = (k3 + 11k) chia hết 6 (giả thiết quy nạp)
Ta cần chứng minh: Uk + 1 = (k + 1)3 + 11(k + 1) chia hết 6
Thật vậy ta có:
Uk+1 = (k + 1)3 + 11(k +1)
= k3 + 3k2 + 3k + 1 + 11k + 11
= (k3 + 11k) + 3k2 + 3k + 12
= Uk + 3(k2 + k + 4)
Mà: Uk ⋮ 6 (giả thiết quy nạp)
3.(k2 + k + 4) ⋮ 6. (Vì k2 + k + 4 = k(k + 1) + 4 ⋮2)
⇒ Uk + 1 ⋮ 6.
Vậy n3 + 11n chia hết cho 6 ∀n ∈ N*.
Bài 3 (trang 82 SGK Đại số 11):
Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n ≥ 2, ta có các bất đẳng thức:
a.3n > 3n + 1
b.2n+1 > 2n + 3
Lời giải:
a. Chứng minh: 3n > 3n + 1 (1)
+ Với n = 2 thì (1) ⇔ 9 > 7 (luôn đúng).
+ Giả sử (1) đúng với n = k ≥ 2, tức là 3k > 3k + 1.
Ta chứng minh đúng với n= k+1 tức là chứng minh: 3k+ 1 > 3(k+1) + 1
Thật vậy, ta có:
3k + 1 = 3.3k > 3.(3k + 1) (Vì 3k > 3k + 1 theo giả sử)
= 9k + 3
= 3k + 3 + 6k
= 3.(k + 1) + 6k
> 3(k + 1) + 1.( vì k ≥ 2 nên 6k ≥ 12> 1)
⇒ (1) đúng với n = k + 1.
Vậy 3n > 3n + 1 đúng với mọi n ≥ 2.
b. 2n + 1 > 2n + 3 (2)
+ Với n = 2 thì (2) ⇔ 8 > 7 (luôn đúng).
+ Giả sử (2) đúng khi n = k ≥ 2, nghĩa là 2k+1 > 2k + 3.
Ta chứng minh đúng với n= k+ 1 tức là chứng minh: 2k+2 > 2(k+ 1)+ 3
Thật vậy, ta có:
2k + 2 = 2.2k + 1
> 2.(2k + 3) = 4k + 6 = 2k + 2 + 2k + 4.
> 2k + 2 + 3 = 2.(k + 1) + 3 ( Vì 2k + 4 >3 với mọi k ≥ 2)
⇒ (2) đúng với n = k + 1.
Vậy 2n + 1 > 2n + 3 với mọi n ≥ 2.
Bài 4 (trang 83 SGK Đại số 11):
a.Tính S1, S2, S3
b.Dự đoán công thức tính tổng Sn và chứng minh bằng quy nạp.
Lời giải:
b. Dự đoán:
Ta chứng minh đẳng thức (1) bằng quy nạp
+ Với n = 1 thì (1) đúng.
+ Giả sử (1) đúng với n = k, tức là
Khi đó:
⇒ (1) đúng với n = k + 1, do đó đúng với mọi n ∈ N*
Bài 5 (trang 83 SGK Đại số 11):
Chứng minh rằng số đường chéo của một đa giác lồi n cạnh là n(n-3)/2
Lời giải:
Đa giác lồi n cạnh có n đỉnh.
Chọn 2 điểm bất kì trong số các đỉnh của một đa giác ta được 1 cạnh hoặc 1 đường chéo của đa giác.
⇒Tổng số cạnh và đường chéo của đa giác bằng:
⇒ số đường chéo của đa giác lồi có n cạnh là:
Bài tập tự luyện Phương pháp quy nạp
Làm thành thạo các bài tập tự luyện sẽ giúp các em hiểu và nhớ kiến thức lâu hơn!
Phần câu hỏi
Câu 1: Chứng minh rằng với moi số nguyên n, ta có:
1.4+2.7+⋯+n(3n+1)=n(n+1)^2
Câu 2: Chứng minh rằng với moi số nguyên n, ta có:
Lời giải:
Lời kết
Các em đã hiểu thế nào là phương pháp quy nạp toán học và cách chứng minh các dạng toán có liên quan chưa nào? Có thắc mắc hoặc vấn đề nào các em chưa hiểu hãy bình luận phía bên dưới để đội ngũ giáo viên Toppy có thể hỗ trợ các em ngay nhé! Hy vọng sau bài này, các em sẽ có một cách tư duy mới mẻ hơn khi giải các bài toán khó, bởi toán học không chỉ là những công thức, mà là tư duy sáng tạo, logic.
Toppy là công ty Edtech về giáo dục trực tuyến, cung cấp trải nghiệm học tập cá nhân cho hàng trăm nghìn học sinh, sinh viên và nhà trường để giải đáp những yêu cầu trong việc học tập thông qua mạng lưới các chuyên gia và giáo viên khắp toàn cầu mà Toppy gọi là các gia sư học thuật quốc tế. Với kho tàng kiến thức khổng lồ theo từng chủ đề, bám sát chương trình sách giáo khoa, các thầy cô Toppy luôn nỗ lực mang đến cho các em những bài giảng hay, dễ hiểu nhất, giúp các em tiến bộ hơn từng ngày.
Cùng học tốt với Toppy nhé!
>> Xem thêm các bài giảng khác tại: Toppy.
Từ khóa » Các Bước Quy Nạp Toán Học 11
-
Lý Thuyết Và Bài Tập Về Phương Pháp Quy Nạp Toán Học
-
Phương Pháp Quy Nạp Toán Học - Toán 11
-
Lý Thuyết Phương Pháp Quy Nạp Toán Học
-
Toán 11 Bài 1: Phương Pháp Quy Nạp Toán Học - Hoc247
-
Phương Pháp Quy Nạp Toán Học Là Gì? Ví Dụ - TopLoigiai
-
Phương Pháp Quy Nạp Toán Học – MônToán 11 - YouTube
-
Phương Pháp Quy Nạp Toán Học
-
3.1 CHỨNG MINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUI NẠP DÃY SỐ.html
-
Phương Pháp Quy Nạp Toán Học - Giải Bài Tập Đại Số 11 - Itoan
-
Giải Toán 11 Bài 1. Phương Pháp Quy Nạp Toán Học - Giải Bài Tập
-
Phương Pháp Quy Nạp Toán Học - Kiến Thức Toán Lớp 11
-
Bài 1: Phương Pháp Quy Nạp Toán Học - Hoc24
-
Lý Thuyết Và Bài Tập Về Phương Pháp Quy Nạp Toán Học Chuẩn Nhất
-
Toán 11 Bài 1: Phương Pháp Quy Nạp Toán Học