Công Ty Có Quyền Cho Người Lao động Nghỉ Việc Khi Nào?
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
- 2. Mức bồi thường mà NLĐ được nhận do NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng?
- 2.1 Thứ nhất, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
- 2.2 Thứ hai, quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
- 3. Mức bồi thường của NSDLĐ với NLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật?
Theo quy định của pháp luật, trong một số trường hợp nhất định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau khi đã báo trước. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động phải tuân theo các tiêu điều kiện và trình tự luật định. Trường hợp người lao động chấm dứt đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không đáp ứng điều kiện chấm dứt hoặc không tuân theo trình tự, thủ tục quy định sẽ được xem là chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật và sẽ phải bồi thường.
Bạn có thể tham khảo tình huống Luật Minh Gia đã tư vấn dưới đây để có thêm thông tin. Ngoài ra bạn có thể liên hệ trực tiếp với công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ nhanh nhất.
1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Câu hỏi đề nghị tư vấn:
Công ty Tôi là Công ty 100% vốn nước ngoài. Hiện tại Công ty đang gặp một trở ngại đó là 1 nhân viên kế toán, thường xuyên làm sai về vấn đề tài chính. Nhưng chúng tôi chỉ nhắc nhở, nhưng vẫn không cải thiện. Nay muốn cho nghỉ nhưng không biết làm cách nào, xin luật sư tư vấn để cho lao động đó nghỉ việc mà Công ty không bị phạm luật. Xin anh chị tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn!
Trả lời tư vấn:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Theo đó, công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì phải đưa ra căn cứ theo quy định tại Khoản 1 điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 nêu trên và tuân theo thời gian báo trước. Đối chiếu với trường hợp của công ty bạn, công ty cần lập biên bản nhắc nhở từng lần vi phạm của người kế toán. Sau đó dựa vào nhưng biên bản nhắc nhờ và quy chế làm việc của công ty để đánh giá mức độ thường xuyên không hoàn thành công việc của người kế toán. Nếu có đủ căn cứ chứng minh họ thường xuyên không hoàn thành công việc đã được giao thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ và tuân theo thời gian báo trước (30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn; 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn).
---
2. Mức bồi thường mà NLĐ được nhận do NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi là người lao động đã được ký hợp đồng có thời hạn 1 năm (có hiệu lực từ 21/4/20xx). Hai ngày sau đó tôi bị chuyển bộ phận tôi vẫn đồng ý. Nhưng đến ngày thứ tư tức 26/4/20xx tôi bị chấm dứt hợp đồng mà không báo trước. Phía công ty bắt buộc tôi phải viết Đơn Xin Thôi việc tôi không chấp nhận. Vậy công ty và tôi đã đúng hay sai và tôi sẽ được quyền lợi gì thưa luật sư? Nếu phía công ty không đền bù thỏa đáng thì tôi phải nhờ đến phía cơ quan nào thưa luật sư? Trường hợp có bộ phận khác cùng công ty muốn mời tôi làm lại và tôi đồng ý thì việc chấm dứt hợp đồng trên sẽ như thế nào thưa luật sư?
Trả lời tư vấn:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Theo quy định của Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”
Như vậy, để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, công ty bạn sẽ phải đưa ra được một trong các lý do theo quy định nêu trên. Ngoài ra phải thông báo đủ số ngày căn cứ vào lý do công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ hai, quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Như vậy, trường hợp công ty tự ý thông báo chấm dứt HĐLĐ mà không có lý do chính đáng thì được xác định là công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Theo đó, khi đơn phương trái luật thì có nghĩa vụ bồi thường cho bạn, trường hợp công ty không giải quyết việc bồi thường thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở hoặc khởi kiện ra Tòa để đảm bảo quyền lợi của mình.
---
3. Mức bồi thường của NSDLĐ với NLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật?
Câu hỏi:
Kính gửi công ty luật Minh Gia. Tôi sinh tháng 6/1960, tháng 8/1978 đi bộ đội, tháng 11/1983 chuyển ngành về học chuyên nghiệp, tháng 11/1986 ra trường và làm việc tại các cơ quan HCSN và công ty nhà nước đến tháng 10/2010 thì Công ty của tôi chuyển thành Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước. Tôi đang ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty, đến nay công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với tôi (mặc dù tôi không vi phạm các quy định của bộ luật lao động) thì có phải là đơn phương trái pháp luật không, khi công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ với tôi thì tôi được hưởng các chế độ như thế nào, cụ thể là bao nhiêu tiền?
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật như sau:
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Theo đó, nếu công ty chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì các khoản công ty phải bồi thường cho bạn như sau:
- Tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
- Phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trợ cấp thôi việc (nếu có)
- Hai bên thỏa thuận tiền bồi thường, ít nhất công ty phải chi trả bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ. Ngoài ra, nếu công ty vi phạm về thời gian báo trước công ty còn phải có trách nhiệm chi trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Từ khóa » Buộc Nhân Viên Thôi Việc
-
Công Ty Buộc Người Lao động Thôi Việc Khi Nào? - Luật Minh Khuê
-
Mẫu Quyết định Cho Thôi Việc, Nghỉ Việc, Sa Thải Mới Nhất 2022
-
Sa Thải Nhân Viên Thế Nào Là Hợp Lý? - CareerBuilder
-
7 Lý Do Chính đáng Có Thể Cho Nhân Viên Nghỉ Việc
-
Công Ty Có Quyền Cho Nhân Viên Nghỉ Việc Trước Thời điểm Xin Nghỉ?
-
Khi Nào Người Sử Dụng Lao động được Quyền Ra Quyết định Buộc ...
-
Tư Vấn Thủ Tục Cho Nhân Viên Nghỉ Việc đúng Luật
-
7 Lý Do Chính đáng Có Thể Cho Nhân Viên Nghỉ Việc - LuatVietnam
-
Quan điểm Vụ Bác Sĩ Xin Nghỉ Việc Thì Bị Buộc Thôi Việc - PLO
-
Những Lí Do Chính đáng Có Thể Yêu Cầu Nhân Viên Nghỉ Việc
-
Tổng Hợp Các Trường Hợp Người Lao động Bị Buộc Thôi Việc 2021
-
Quyết định Kỷ Luật Buộc Thôi Việc Là đối Tượng Khởi Kiện Của Vụ án ...
-
Những Quy định Về Nghỉ Việc Người Lao động Cần Biết