Khi Nào Người Sử Dụng Lao động được Quyền Ra Quyết định Buộc ...

Khi nào công ty được ra quyết định thôi việc và khi nào công ty có quyền ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động? Hậu quả của hai quyết định này khác nhau như thế nào đối với người lao động ạ? Mục lục bài viết Nội dung chính
  • Khi nào người sử dụng lao động được quyền ra quyết định buộc thôi việc đối với người lao động?
  • Khi nào người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động?
  • Hậu quả của hai quyết định này khác nhau như thế nào đối với người lao động?

Khi nào người sử dụng lao động được quyền ra quyết định buộc thôi việc đối với người lao động?

Theo quy định của pháp luật, buộc thôi việc là hình thức xử lý kỷ luật áp dụng riêng cho đối tượng là công chức, viên chức được quy định theo Luật Cán bộ, Công chức 2008 và Luật Viên chức 2010. Đối với các doanh nghiệp thì không áp dụng theo quy định buộc thôi việc, thay vào đó người sử dụng lao động có quyền hạn ra quyết định kỷ luật lao động là sa thải đối với người lao động.

Việc sa thải người lao động được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, theo đó, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong các trường hợp như sau:

(1) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

(2) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

(3) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

(4) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Quyết định buộc thôi việc

Quyết định buộc thôi việc

Khi nào người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động?

Với đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cũng giống với sa thải đều là việc chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của người sử dụng lao động. Tuy nhiên căn cứ phát sinh lại có sự khác biệt, việc chấm dứt hợp đồng lao động này phát sinh từ việc không thể thực hiện tiếp được hợp đồng lao động, theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Hậu quả của hai quyết định này khác nhau như thế nào đối với người lao động?

Sau khi thực hiện các thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc sa thải theo đúng trình tự thì quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động đều chấm dứt. Chỉ trong các trường hợp trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải bồi thường những tổn thất cho người lao động theo quy định pháp luật.

Từ khóa » Buộc Nhân Viên Thôi Việc