50 Câu Thành Ngữ Tiếng Nhật Nhất định Gặp Trong Hội Thoại !

Home » Thành ngữ tiếng Nhật » 50 câu thành ngữ tiếng Nhật thông dụng nhất

50 câu thành ngữ tiếng Nhật thông dụng nhất

Thành ngữ là một trong những yếu tố quan trọng trong ngôn ngữ góp phần làm tăng hiệu quả khi giao tiếp. Trong bài viết sau đây, Tự học online sẽ giới thiệu tới các bạn 50 câu thành ngữ tiếng Nhật thông dụng nhất. Cùng theo dõi nhé!

猫に小判 (Neko ni koban) – Đưa tiền vàng cho mèo

Mục lục :

  • 1 猫に小判 (Neko ni koban) – Đưa tiền vàng cho mèo
  • 2 五十歩百歩 (Gojuppo hyappo) – 50 bước, 100 bước
  • 3 虎穴に入らずんば虎子を得ず (Koketsu ni hairazunba koji wo ezu) – Không vào hang cọp sao bắt được cọp con
  • 4 三人寄れば文殊の知恵 (Sannin yoreba monju no chie) – Ba người hợp lại thành trí tuệ Bồ Tát
  • 5 灯台下暗し (Toudaimoto kurashi) – Bóng tối dưới ngọn hải đăng
  • 6 急がば回れ (Isogaba maware) – Nếu vội hãy đi đường vòng
  • 7 転ばぬ先の杖 (Korobanu saki no tsue) – Chống gậy trước khi ngã
  • 8 先んずれば人を制す (Sakinzureba hito wo seisu) – Đi trước được quyền kiểm soát
  • 9 聞いて極楽見て地獄 (Kiite gokuraku mite jigoku) – Nghe tưởng thiên đường mà thấy lại là địa ngục
  • 10 猫の手も借りたい (Neko no te mo karitai) – Tay mèo cũng muốn mượn
  • 11 疑心暗鬼 (Gishin anki) – Nghi tâm ám quỷ
  • 12 可愛い子には旅をさせよ (Kawaii ko ni wa tabi wo saseyo) – Thương cho roi cho vọt
  • 13 ちりも積もれば山となる (Chiri mo tsumoreba yama to naru) – Bụi tích lâu cũng thành núi
  • 14 短気は損気 (Tanki wa sonki) – Giận quá mất khôn
  • 15 嘘も方便 (Uso mo houben) – Nói dối cũng là phương thức
  • 16 魚心あれば水心 (Uogokoro areba mizugokoro) – Có đi có lại
  • 17 売り言葉に買い言葉 (Uri kotoba ni kai kotoba) – Ăn miếng trả miếng
  • 18 雲泥の差 (Undei no sa) – Một trời một vực
  • 19 好きこそ物の上手なれ (Suki koso mono no jouzu nare) – Thích gì sẽ thành giỏi nấy
  • 20 Thành ngữ tiếng Nhật 雀の涙 (Suzume no namida) – Nước mắt chim sẻ
  • 21 坊主憎けりゃ袈裟まで憎い (Bouzu nikukerya kesa made nikui) –
  • 22 親の心子知らず (Oya no kokoro ko shirazu) – Con cái không hiểu lòng cha mẹ
  • 23 三つ子の魂百まで (Mitsugo no tamashiihyaku made) – Lớn đầu mà vẫn mang tâm hồn của trẻ lên 3
  • 24 井の中の蛙大海を知らず (I no naka no kawazu taikai wo shirazu) – Ếch ngồi đáy giếng
  • 25 鬼の目にも涙 (Oni no me ni mo namida) – Đến quỷ cũng khóc
  • 26 知らぬが仏 (Shiranuga hotoke) – Không biết là Phật
  • 27 青天の霹靂 (Seiten no hekireki) – Tiếng sét giữa trời quang
  • 28 早起きは三文の徳 (Haya oki wa sanmon no toku) – Dậy sớm được 3 đồng
  • 29 火のないところに煙は立たぬ (Hi no nai tokoro ni kemuri wa tatanu) – Không có lửa làm sao có khói
  • 30 出る杭は打たれる (Deru kui wa uta reru) – Cái cọc lòi ra sẽ bị đánh
  • 31 百聞は一見に如かず (Hyakubun wa ikken ni shikazu) – Trăm nghe không bằng một thấy
  • 32 仏の顔も三度まで (Hotoke no kao mo sando made) – Quá tam ba bận
  • 33 九死に一生を得る (Kyuushi ni isshou wo uru) – Thập tử nhất sinh
  • 34 旅は道連れ世は情け (Tabi wa michidzure yo wa nasake) – Đồng cam cộng khổ
  • 35 渡る世間に鬼はない (Wataru seken ni oni wa nai) – Không có quỷ dữ trên đời
  • 36 君子危うきに近寄らず (Kunshi ayauki ni chikayorazu) – Kẻ thông thái không rước họa vào thân
  • 37 棚からぼた餅 (Tana kara bota mochi) – Bánh dày trên kệ
  • 38 蛙の子は蛙 (かえるのこはかえる) – Ếch con thì cũng là ếch
  • 39 窮鼠猫を噛む (Kyuuso neko wo kamu) – Chuột cắn trả mèo
  • 40 同じ穴のムジナ (Onaji ana no mujina) – Lửng chó cùng hang
  • 41 覆水盆に反らず (Fukusuibon ni kaerazu) – Bát nước hắt đi làm sao lấy lại
  • 42 笑う門には福来たる (Warau kado ni wa fuku kitaru) – Mỉm cười vận may sẽ đến
  • 43 蓼食う虫も好き好き (Tade kuu mushi mo sukizuki) – Côn trùng cũng thích ăn rau răm
  • 44 焼け石に水 (Yake ishi ni mizu) – Đổ nước lên đá nung
  • 45 武士は食わねど高楊枝 (Bushi wa kuwanedo takayouji) – Võ sĩ dù đói cũng ngậm tăm
  • 46 暖簾に腕押し (Noren ni ude oshi) – Lấy tay đẩy rèm
  • 47 帯に短し襷に長し (Obi ni mijikashi tasuki ni nagashi) – Làm thắt lưng thì ngắn, làm dây buộc lại dài
  • 48 親の光は七光り (Oya no hikari wa nana hikari) – Hưởng phúc từ cha mẹ
  • 49 言わぬが花 (Iwanuga hana) – Im lặng là vàng
  • 50 一寸の虫にも五分の魂 (Issun no mushi ni mo gobu no tamashii) – Côn trùng cũng có tâm hồn
  • 51 喉元過ぎれば熱さを忘れる (Nodomoto sugireba atsusa wo wasureru) – Trôi qua họng là quên ngay nóng
  • 52 残り物には福がある (Nokori mono ni wa fuku ga aru) – May mắn có trong đồ thừa
  • 53 山椒は小粒でもぴりりと辛い (Sanshou wa kotsubu demo piririto karai) – Hạt tiêu dù bé nhưng cay

50 câu thành ngữ tiếng Nhật thông dụng nhất - đưa tiền vàng cho mèo

Ý nghĩa: Đưa một món đồ có giá trị cho người không hiểu rõ giá trị của món đồ đó thì cũng vô ích. Đây là câu thành ngữ tiếng Nhật đơn giản nhưng rất hay gặp trong cuộc sống

Ví dụ: 機械音痴の人にパソコンプレゼントしても猫に小判だよー! Kikai onchi no hito ni pasokon purezento shite mo neko ni kobanda yo ~! Tặng máy tính cho người mù công nghệ chẳng khác nào đưa tiền vàng cho mèo!

五十歩百歩 (Gojuppo hyappo) – 50 bước, 100 bước

Ý nghĩa: Có một chút khác biệt, song về cơ bản không khác biệt là mấy. Tương tự như câu “Tám lạng, nửa cân”.

Ví dụ: 彼のミスも彼女のミスも五十歩百歩だ。 Kare no misu mo kanojo no misu mo gojuppo hyappo da. Lỗi của anh ấy lẫn lỗi của cô ấy đúng là tám lạng, nửa cân.

虎穴に入らずんば虎子を得ず (Koketsu ni hairazunba koji wo ezu) – Không vào hang cọp sao bắt được cọp con

Ý nghĩa: Không thể làm được việc lớn nếu không đánh đổi bằng sự mạo hiểm.

Ví dụ: この案件はリスクは多いが、今月の売上達成するにはやるしかない。いわば、虎穴に入らずんば虎子を得ずだ。 Kono anken wa risuku wa ooi ga, kongetsu no uriage tassei suru ni hayaru shika nai. Iwaba, koketsu ni hairazunba koji wo ezuda. Phương án này rủi ro khá nhiều, nhưng để đạt được chỉ tiêu doanh số trong tháng này thì chỉ còn cách tiến hành thôi. Có thể nói đây chính là không vào hang cọp sao bắt được cọp con!

三人寄れば文殊の知恵 (Sannin yoreba monju no chie) – Ba người hợp lại thành trí tuệ Bồ Tát

Ý nghĩa: Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Ví dụ: 一般人の俺ら3人でも三人寄れば文殊の知恵。この問題の打開策は必ず見つけられるはずだ! Ippanjin no orera sannin demo sannin yoreba monju no chie. Kono mondai no dakaisaku wa kanarazu mitsukerareru hazu da! Dù chúng ta chỉ là 3 kẻ bình thường nhưng nếu hợp lại sẽ thành trí tuệ Bồ Tát. Đối sách giải quyết vấn đề này nhất định sẽ được tìm ra!

灯台下暗し (Toudaimoto kurashi) – Bóng tối dưới ngọn hải đăng

Ý nghĩa: Con người thường khó nhận ra những điều vốn dĩ đã quá quen thuộc với chính họ.

Ví dụ: 見つからないと思っていた物がバッグの奥底にあった。灯台下暗しだ。 Mitsukaranai to omotte ita mono ga baggu no okusoko ni atta. Toudaimoto kurashi da. Món đồ mà tôi cứ nghĩ sẽ không tìm được lại ở sâu trong túi. Đúng là bóng tối dưới ngọn hải đăng.

急がば回れ (Isogaba maware) – Nếu vội hãy đi đường vòng

Ý nghĩa: Khi đang gấp gáp, thay vì chọn lối tắt có thể có nhiều hiểm nguy, tốt hơn hết bạn nên chọn đường vòng, tuy có xa nhưng chắc chắn.

Ví dụ: 明日までの案件だが、しっかりとチェックしながら進めるんだ!ミスがあったら対応に追われるからな!急がば回れだ! Ashita made no anken da ga, shikkari to chekku shinagara susumeru n da! Misu ga attara taiou ni owarerukara na! Isogaba maware da! Về đề án có hạn cuối tới ngày mai, hãy vừa tiếp tục làm vừa kiểm tra kĩ càng nhé! Nếu có lỗi gì thì sẽ phải ngập đầu để đối phó đó! Đây gọi là nếu vội hãy đi đường vòng!

転ばぬ先の杖 (Korobanu saki no tsue) – Chống gậy trước khi ngã

Ý nghĩa: Phòng bệnh hơn chữa bệnh.

Ví dụ: 転ばぬ先の杖ということで足元に注意して慎重に渡りましょう。 Korobanu saki no tsue to iu koto de ashimoto ni chuuishite shinchou ni watarimashou. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, hãy chú ý dưới chân và băng qua thật thận trọng nhé!

先んずれば人を制す (Sakinzureba hito wo seisu) – Đi trước được quyền kiểm soát

Ý nghĩa: Nếu hành động nhanh tay, bạn sẽ chiếm được ưu thế hơn những người khác.

Ví dụ: 新しい技術は率先して採用して、他社に差をつけていきましょう。先んずれば人を制すとはこのことです。 Atarashii gijutsu wa sossenshite saiyoushite, tasha ni sa wo tsukete ikimashou. Sakinzureba hito wo seisu to hako no koto desu. Hãy đi đầu trong việc sử dụng công nghệ mới, tách biệt với các công ty khác. Đây gọi là đi trước được quyền kiểm soát!

聞いて極楽見て地獄 (Kiite gokuraku mite jigoku) – Nghe tưởng thiên đường mà thấy lại là địa ngục

Ý nghĩa: Có sự khác biệt lớn giữa những gì nghe được từ người khác và những gì tự thấy bằng chính mắt mình.

Ví dụ: ここの会社は良いと聴いて入社したのにとんだブラック企業だったな。聞いて極楽見て地獄です。 Koko no kaisha wa yoi to kiite nyuusha shita no ni tonda burakku kigyou datta na. Kiite gokuraku mite jigoku desu. Công ty này tôi nghe nói rằng tốt lắm nên mới gia nhập vậy mà lại là công ty đen. Đúng là nghe tưởng thiên đường mà thấy lại là địa ngục.

猫の手も借りたい (Neko no te mo karitai) – Tay mèo cũng muốn mượn

thanh ngu tieng Nhat tay meo cung muon muon

Ý nghĩa: Bận tối mắt tối mũi.

Ví dụ: 案件をたくさん抱えていて猫の手も借りたいほど忙しい。 Anken wo takusan kakaete ite neko no te mo karitai hodo isogashii. Ôm đồm quá nhiều đề án giờ tôi bận tới mức tối tăm mặt mũi.

疑心暗鬼 (Gishin anki) – Nghi tâm ám quỷ

Ý nghĩa: Khi nghi ngờ điều gì đó, tất cả mọi thứ xung quanh đều trở nên đáng ngờ.

Ví dụ: 村に殺人鬼が住んでいるという情報から、村人が全員が疑心暗鬼になってきている。 Mura ni satsujinki ga sunde iru to iu jouhou kara, murabito ga zenin ga gishin angi ni natte kite iru. Có thông tin tên giết người đang sống trong làng nên tất cả dân làng đã trở nên nghi tâm ám quỷ.

可愛い子には旅をさせよ (Kawaii ko ni wa tabi wo saseyo) – Thương cho roi cho vọt

Ý nghĩa: Dù thương con tới nhường nào thì cũng không nên nuông chiều quá mà cần phải cho nó trải nghiệm cả những điều gian khổ nữa.

Ví dụ: 甘やかしてばかりいると子供はダメになります。可愛い子には旅をさせよというもので、世の中の辛さを経験させて成長させましょう。 Amayakashite bakari iru to kodomo wa dame ni narimasu. Kawaii ko ni wa tabi wo saseyo to iu mono de, yo no naka no karasa wo keiken sasete seichousasemashou. Nếu chỉ toàn nuông chiều, đứa trẻ sẽ sinh hư. Thương cho roi cho vọt, hãy để đứa trẻ nếm trải gian khó và để nó trưởng thành!

ちりも積もれば山となる (Chiri mo tsumoreba yama to naru) – Bụi tích lâu cũng thành núi

Ý nghĩa: Tích tiểu thành đại.

Ví dụ: 1円も無駄にしてはいけませんよ。ちりも積もれば山となるというもので小さな節約が大きな貯金になるのです。 1 en mo muda ni shite wa ikemasen yo. Chiri mo tsumoreba yama to naru to iu monode chiisana setsuyaku ga ookina chokin ni naru no desu. Không được lãng phí dù chỉ 1 yên! Tích tiểu thành đại, mọi tiết kiệm dù nhỏ bé cũng có ngày trở thành khoản tiết kiệm lớn!

短気は損気 (Tanki wa sonki) – Giận quá mất khôn

Ý nghĩa: Nóng giận dễ khiến người ta đánh mất bản thân.

Ví dụ: あの人はすぐキレるから友達が少ないんだ。短気は損気とはよく言ったものだね。 Ano hito wa sugu kireru kara tomodachi ga sukunai n da. Tanki wa sonki to wa yoku itta mono da ne. Người kia dễ nổi nóng nên ít bạn bè lắm. Có thể nói anh ta là người giận quá mất khôn!

嘘も方便 (Uso mo houben) – Nói dối cũng là phương thức

Ý nghĩa: Tùy từng trường hợp và tùy từng thời điểm mà đôi khi nói dối cũng cần thiết.

Ví dụ: 祖母から電話があり、元気かと尋ねられたので、風邪をひいていたが噓も方便で元気だと答えた。 Sobo kara denwa ga ari, genki ka to tazunerareta node, kaze wo hiite itaga uso mo houben de genkida to kotaeta. Nhận được cuộc điện thoại hỏi han tình hình sức khỏe từ bà, dù có đang bị cảm lạnh nhưng tôi đã trả lời rằng “cháu vẫn khỏe”, nói dối cũng là phương thức mà.

魚心あれば水心 (Uogokoro areba mizugokoro) – Có đi có lại

Ý nghĩa: Đối xử tốt lại với người đã đối xử tốt với mình.

Ví dụ: この前は先輩に仕事を手伝ってもらったんですから、今度は私が先輩の仕事、手伝います。魚心あれば水心ですからね。 Konomae wa senpai ni shigoto o tetsudatte moratta n desu kara, kondo wa watashi ga senpai no shigoto, tetsudaimasu. Uogokoro areba mizugokorodesukara ne. Vì trước đây tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ tiền bối nên lần này tôi sẽ giúp lại. Có đi có lại mà!

売り言葉に買い言葉 (Uri kotoba ni kai kotoba) – Ăn miếng trả miếng

Ý nghĩa: Đối đáp, đối phó lại bằng lời nói tương tự.

Ví dụ: 2人の争いは売り言葉に買い言葉ですね。 Futari no arasoi wa uri kotoba ni kai kotoba desu ne. Cuộc cãi cọ giữa hai người kia đúng là ăn miếng trả miếng nhỉ!

雲泥の差 (Undei no sa) – Một trời một vực

Ý nghĩa: Chỉ sự khác biệt lớn.

Ví dụ: 彼の年収と私の年収は雲泥の差です。 Kare no nenshuu to watashi no nenshuu wa undeinosa desu. Thu nhập 1 năm của anh ấy và thu nhập 1 năm của tôi đúng là một trời một vực.

好きこそ物の上手なれ (Suki koso mono no jouzu nare) – Thích gì sẽ thành giỏi nấy

Ý nghĩa: Dù là việc gì đi nữa, chỉ cần yêu thích thì đều có thể làm tốt được.

Ví dụ: この子は絵が好きで最初は下手でしたが、だんだんと上手くなってきました。まさに好きこそものの上手なれですね。 Konoko wa e ga sukide saisho wa heta deshita ga, dandan to umaku natte kimashita. Masani sukikoso mono no jouzu nare desu ne. Đứa trẻ này thích vẽ tranh dù lúc đầu vẽ rất kém nhưng dần dần đã trở nên điêu luyện. Quả là thích gì sẽ thành giỏi nấy!

Thành ngữ tiếng Nhật 雀の涙 (Suzume no namida) – Nước mắt chim sẻ

50 câu thành ngữ tiếng Nhật thông dụng nhất - nước mắt chim sẻ

Ý nghĩa: Chỉ sự ít ỏi.

Ví dụ: 僕のボーナスは雀の涙のように少ないんです。 Boku no boonasu wa suzume no namida no you ni sukunai n desu. Tiền thưởng của tôi ít như nước mắt chim sẻ ý.

坊主憎けりゃ袈裟まで憎い (Bouzu nikukerya kesa made nikui) –

Ý nghĩa: Khi bạn ghét ai hoặc ghét điều gì đó thì tất cả những thứ liên quan cũng trở nên đáng ghét.

Ví dụ: 彼のことが嫌いすぎて、彼の持っているバッグまで憎しみを感じますよ。 Kare no koto ga kirai sugite, kare no motte iru baggu made nikushimi wo kanjimasu yo. Tôi ghét hắn ta nhiều tới nỗi mà đến cả cái túi hắn cầm cũng thấy đáng ghét!

親の心子知らず (Oya no kokoro ko shirazu) – Con cái không hiểu lòng cha mẹ

Ví dụ: 親の心子知らずとは言ったもので、息子はあっけらかんとしていますよ。 Oya no kokoroko shirazu to wa itta mono de, musuko wa akkerakan to shiteimasu yo. Người ta thường nói con cái không hiểu lòng cha mẹ, thằng con tôi cứ bình chân như vại ý!

三つ子の魂百まで (Mitsugo no tamashiihyaku made) – Lớn đầu mà vẫn mang tâm hồn của trẻ lên 3

Ý nghĩa: Dù thời gian có trôi qua nhưng tính cách và bản chất thời thơ ấu vẫn không thay đổi.

Ví dụ: 三つ子の魂百までとは言ったもので20歳すぎても今だに落ち着きがないんですよ。 Mitsugo no tama shiihyaku made to wa itta monode 20 sai sugite mo ima dani ochitsuki ga nai n desu yo. Đúng là lớn đầu mà vẫn mang tâm hồn của trẻ lên 3, hơn 20 tuổi rồi mà chẳng chín chắn gì hết!

井の中の蛙大海を知らず (I no naka no kawazu taikai wo shirazu) – Ếch ngồi đáy giếng

Ý nghĩa: Tầm nhìn hạn hẹp nhưng lại luôn cho rằng mình thông thái.

Ví dụ: 彼はグループの中で威張っているが、井の中の蛙大海を知らずですね。 Kare wa guruupu no naka de ibatteiru ga, I no naka no kawazu taikai wo shirazu desu ne. Anh ta trong nhóm thì kiêu ngạo lắm nhưng chỉ là ếch ngồi đáy giếng thôi!

鬼の目にも涙 (Oni no me ni mo namida) – Đến quỷ cũng khóc

Ý nghĩa: Ngay cả người tàn nhẫn nhất cũng có lúc rơi nước mắt

Ví dụ: あの部長が映画で泣くとはね。まさに鬼の目にも涙とは言ったものだ。 Ano buchou ga eiga de naku to hane. Masani oni no me ni mo namida to wa itta mono da. Vị trường phòng kia cũng khóc vì phim kìa. Đúng như người ta thường nói đến quỷ cũng khóc!

知らぬが仏 (Shiranuga hotoke) – Không biết là Phật

Ý nghĩa: Ngu si hưởng thái bình.

Ví dụ: 知らぬが仏で彼にこの事実は知らせない方が良いかもしれません。 Shiranugahotoke de kare ni kono jijitsu wa shirasenai kata ga yoi kamo shiremasen. Ngu si hưởng thái bình, không để anh ấy biết sự thật có lẽ tốt hơn đó.

青天の霹靂 (Seiten no hekireki) – Tiếng sét giữa trời quang

Ý nghĩa: Sự cố xảy ra bất ngờ.

Ví dụ: 地下鉄サリン事件は正に青天の霹靂だった。 Chikatetsu sarin jiken wa masani seiten no hekireki datta. Vụ việc đầu độc khí sarin trên tàu điện ngầm đúng là tiếng sét giữa trời quang.

早起きは三文の徳 (Haya oki wa sanmon no toku) – Dậy sớm được 3 đồng

Ý nghĩa: Dậy sớm mang lại nhiều lợi ích.

Ví dụ: 早朝の電車は空いてるので早起きは三文の徳とはよく言ったものですね。 Souchou no densha wa suiteru node hayaoki wa sanmon no toku to wa yoku itta mono desu ne. Tàu điện buổi sớm thường vắng, quả là dậy sớm được 3 đồng!

火のないところに煙は立たぬ (Hi no nai tokoro ni kemuri wa tatanu) – Không có lửa làm sao có khói

Ý nghĩa: Mọi việc đều có nguồn gốc, cơ sở của nó.

Ví dụ: 火のないところに煙は立たたない。何からあながちこの噂は完全なデマではないかもしれませんね。 Hi no nai tokoro ni kemuri wa tatata nai. Nani kara anagachi kono uwasa wa kanzen na dema de wanai kamo shiremasen ne. Đúng là không có lửa làm sao có khói. Có lẽ tin đồn này không hoàn toàn là bịa đặt.

出る杭は打たれる (Deru kui wa uta reru) – Cái cọc lòi ra sẽ bị đánh

50 câu thành ngữ tiếng Nhật thông dụng nhất - cái cọc lòi ra sẽ bị đánh

Ý nghĩa: Những người ưu tú dễ bị người khác ghen ghét.

Ví dụ: 彼は非常に優秀だったが、出る杭は打たれると言った者で左遷されてしまいました。 Kare wa hijou ni yuushuu data ga, deruku I wa utareru to itta mono de sasensarete shimaimashita. Anh ấy là người cực kỳ giỏi giang nhưng đúng là cái cọc lòi ra sẽ bị đánh, rốt cuộc đã bị giáng chức rồi.

百聞は一見に如かず (Hyakubun wa ikken ni shikazu) – Trăm nghe không bằng một thấy

Ý nghĩa: Đề cao sự cần thiết của việc tự mình kiểm nghiệm, tự mình nhìn tận mắt sự vật sự việc nào đó.

Ví dụ: 教科書で地理を勉強するよりも実際に言って確かめた方が勉強になる。百聞は一見に如かずですよ。 Kyoukasho de chiri wo benkyou suru yori mo jissai ni itte tashikameta kata ga benkyou ni naru. Hyakubun wa ikken ni shikazu desu yo. Thay vì học địa lý trên sách vở thì kiểm nghiệm thực tế sẽ hiệu quả hơn. Trăm nghe không bằng một thấy mà!

仏の顔も三度まで (Hotoke no kao mo sando made) – Quá tam ba bận

Ý nghĩa: Cái gì cũng có giới hạn của nó.

Ví dụ: また課題を忘れてきたのか。仏の顔も三度までだぞ、真面目に取り組みなさい。 Mata kadai wo wasurete kita no ka. Hotoke no kao mo sando made da zo, majime ni torikumi nasai. Lại quên làm bài tập về nhà ư? Quá tam ba bận nhé, nghiêm chỉnh chấp hành đi!

九死に一生を得る (Kyuushi ni isshou wo uru) – Thập tử nhất sinh

Ý nghĩa: Tình trạng vô cùng nguy kịch.

Ví dụ: あの事故ではまさに九死に一生を得て、なんとか生き延びることができました。 Ano jikode wa masa ni kyuushi ni isshou wo ete, nantoka ikinobiru koto ga dekimashita. Vụ tai nạn đó đúng là thập tử nhất sinh, không hiểu sao mà có thể qua khỏi được.

旅は道連れ世は情け (Tabi wa michidzure yo wa nasake) – Đồng cam cộng khổ

Ý nghĩa: Đề cao sự đồng hành. “Hành trình cần bạn đường, cuộc sống cần bạn đời.”

Ví dụ: 旅は道連れ世は情けで夫婦2人でここまで来ることができました。 Tabi wa michidzure yo wa nasake de fuufu futari de koko made kuru koto ga dekimashita. Đồng cam cộng khổ, hai vợ chồng họ đã có thể tới được tận đây rồi!

渡る世間に鬼はない (Wataru seken ni oni wa nai) – Không có quỷ dữ trên đời

Ý nghĩa: Thế giới này không phải chỉ toàn người vô tâm, người tử tế cũng rất nhiều.

Ví dụ: 渡る世間に鬼はない。私は全国津々浦々訪れてそう思いました。 Wataruseken ni oni wanai. Watashi wa zenkoku tsutsuuraura otozurete sou omoimashita. Không có quỷ dữ trên đời. Tôi đã đi thăm thú mọi miền đất nước với suy nghĩ như vậy.

君子危うきに近寄らず (Kunshi ayauki ni chikayorazu) – Kẻ thông thái không rước họa vào thân

Ý nghĩa: Người thông thái sẽ không đâm đầu vào hiểm nguy.

Ví dụ: 君子危うきに近寄らず。この案件には手を出さない方が身のためかもしれません。 Kunshi ayau ki ni chikayorazu. Kono anken ni wa te wo dasanai kata ga mi no tame kamoshiremasen. Kẻ thông thái không rước họa vào thân. Vụ này không nên nhúng tay vào có lẽ sẽ tốt hơn cho bản thân.

棚からぼた餅 (Tana kara bota mochi) – Bánh dày trên kệ

Ý nghĩa: Vận may từ trên trời rơi xuống.

Ví dụ: 急に臨時収入が入って棚からぼた餅の気分ですよ。 Kyuu ni rinji shuunyuu ga haitte tana kara bota mochi no kibun desu yo. Tự nhiên tôi có một khoản thu nhập tạm thời, quả là vận may trời ban!

蛙の子は蛙 (かえるのこはかえる) – Ếch con thì cũng là ếch

Ý nghĩa: Bố mẹ ra sao thì con cái cũng như vậy.

Ví dụ: 息子もやはり私と同じ道を歩みました。蛙の子は蛙とは言ったものですね。 Musuko mo yahari watashi to onaji michi wo ayumimashita. Kaeruno ko wa kaeru to wa itta mono desu ne. Con trai tôi cũng đi theo con đường của tôi. Quả là ếch con thì cũng là ếch!

窮鼠猫を噛む (Kyuuso neko wo kamu) – Chuột cắn trả mèo

50 câu thành ngữ tiếng Nhật thông dụng nhất - chuột cắn trả mèo

Ý nghĩa: Tức nước vỡ bờ

Ví dụ: 彼があれだけの反撃にでるとは窮鼠猫を噛むとはよくいったものだね。 Kare ga are dake no hangeki ni deru to wa kyuuso neko wo kamu to wa yoku itta monoda ne. Anh ấy phản ứng tới chừng đó quả là tức nước vỡ bờ mà!

同じ穴のムジナ (Onaji ana no mujina) – Lửng chó cùng hang

Ý nghĩa: Cùng một giuộc.

覆水盆に反らず (Fukusuibon ni kaerazu) – Bát nước hắt đi làm sao lấy lại

Ý nghĩa: Mối quan hệ vợ chồng đã có rạn nứt sẽ không thể quay lại như cũ được.

Ví dụ: 覆水盆に帰らずで元カレとはもう戻れないと思った方が良いよ。 Fukusui bon ni kaerazu de moto kare to wa mou modorenai to omotta kata ga yoi yo. Bát nước hắt đi làm sao lấy lại, hãy nghĩ rằng mình không thể quay lại với bạn trai cũ nữa sẽ tốt hơn cho cậu đó!

笑う門には福来たる (Warau kado ni wa fuku kitaru) – Mỉm cười vận may sẽ đến

Ví dụ: あの家族はいつも食卓に笑顔がある。笑う門には福来たる。自然と幸せが訪れるだろう。 Ano kazoku wa itsumo shokutaku ni egao ga aru. Warau kado ni wa fuku kitaru. Shizen to shiawase ga otozureru darou. Gia đình ấy lúc nào cũng tràn ngập tiếng cười trên bàn ăn. Có câu: mỉm cười vận may sẽ tới. Nhất định hạnh phúc sẽ tới với họ!

蓼食う虫も好き好き (Tade kuu mushi mo sukizuki) – Côn trùng cũng thích ăn rau răm

Ý nghĩa: Sở thích của mỗi người là khác nhau

Ví dụ: 私がずっと好きだった男性が、あんなにだらしない子と結婚するなんて。蓼食う虫も好き好きだ。 Watashi ga zutto sukidatta dansei ga, annani darashinai ko to kekkon suru nante. Tade kuu mushi mo sukizuki da. Người đàn ông mà tôi thích lại đi kết hôn với kiểu người như vậy. Quả là côn trùng cũng thích ăn rau răm.

焼け石に水 (Yake ishi ni mizu) – Đổ nước lên đá nung

Ý nghĩa: Hoài công vô ích.

Ví dụ: 彼の借金に10万円援助したところで焼け石に水だよ。 Kare no shakkin ni 10 man en enjo shita tokoro de yake ishi ni mizu da yo. Tôi đã viện trợ cho cậu ta khoảng 10 vạn yên, nhưng cũng chỉ như đổ nước lên đá nung thôi!

武士は食わねど高楊枝 (Bushi wa kuwanedo takayouji) – Võ sĩ dù đói cũng ngậm tăm

Ý nghĩa: Dù túng thiếu nhưng nhất quyết phải giữ thể diện.

Ví dụ: 彼は一文無しのくせにいつもスーツを着て堂々としている。武士も食わねど高楊枝ですね。 Kare wa ichi mon nashi no kuse ni itsumo suutsu o kite doudou to shite iru. Bushi mo kuwanedo takayouji desu ne. Anh ta dù tầm thường thôi nhưng lúc nào cũng mặc vest cố làm ra vẻ sang trọng. Đúng là võ sĩ dù đói cũng ngậm tăm.

暖簾に腕押し (Noren ni ude oshi) – Lấy tay đẩy rèm

 lấy tay đẩy rèm

Ý nghĩa: Dồn sức lực vào những việc không đâu.

Ví dụ: どんなに彼に言い聞かせても所詮は暖簾に腕押しかもしれません。 Donnani kare ni iikikasete mo shosen wa noren ni ude oshi kamo shiremasen. Dẫu có nhắc nhở anh ta thế nào đi nữa nhưng có lẽ cũng chỉ như lấy tay đẩy rèm mà thôi.

帯に短し襷に長し (Obi ni mijikashi tasuki ni nagashi) – Làm thắt lưng thì ngắn, làm dây buộc lại dài

Ý nghĩa: Sự nửa vời, không mấy hữu dụng. Thế này không được, thế kia cũng chẳng xong.

Ví dụ: 帯に短し襷に長しでこの板は何の役にも立たない。 Obi ni mijikashi tasuki ni nagashi de kono ita wa nani no yaku ni mo tatanai. Đúng là thế này không được, thế kia cũng chẳng xong, tấm gỗ này không hữu dụng gì cả.

親の光は七光り (Oya no hikari wa nana hikari) – Hưởng phúc từ cha mẹ

Ý nghĩa: Những người có cha mẹ giàu có hay có địa vị cao sẽ được hưởng lợi từ việc đó.

Ví dụ: 彼は親の光は七光りでここまでのし上がってきた。 Kare wa oya no hikari wana na hikari de koko made noshiagatte kita. Cậu ta hưởng phúc từ cha mẹ nên đã được thăng chức tới vị trí này rồi!

言わぬが花 (Iwanuga hana) – Im lặng là vàng

Ví dụ: 昇進したが言わぬが花。自慢せずにいることにするよ。 Shoushin shitaga iwanu ga hana. Jimansezu ni iru koto ni suru yo. Tôi đã được thăng chức nhưng im lặng là vàng. Tôi sẽ không tự mãn đâu!

一寸の虫にも五分の魂 (Issun no mushi ni mo gobu no tamashii) – Côn trùng cũng có tâm hồn

Ý nghĩa: Cho dù nhỏ bé hay yếu đuối đi nữa thì ai cũng có tâm hồn và trí tuệ.

Ví dụ: ありにも噛まれるとけっこう痛い。一寸の虫にも五分の魂だね。 Ari ni mo kamareruto kekkou itai. Issun no mushi ni mo gobu no tamashii da ne. Nếu bị kiến cắn cũng sẽ rất đau. Côn trùng cũng có tâm hồn mà nhỉ!

喉元過ぎれば熱さを忘れる (Nodomoto sugireba atsusa wo wasureru) – Trôi qua họng là quên ngay nóng

Ý nghĩa: Qua cầu rút ván.

Ví dụ: 喉元過ぎれば熱さを忘れるで彼は先生に受けた恩をすっかり忘れている。 Nodomoto sugireba atsusa wo wasureru de kare wa sensei ni uketa on wo sukkari wasurete iru. Đúng là qua cầu rút ván, anh ta đã quên hết ân tình nhận từ thầy cô mất rồi!

残り物には福がある (Nokori mono ni wa fuku ga aru) – May mắn có trong đồ thừa

Ý nghĩa: Dù là món đồ thừa cũng mang lại lợi lộc. Mọi thứ đều có giá trị của nó.

Ví dụ: くじ引きで一番最後にひくことになったが残り物には福があると信じています。 Kujibiki de ichiban saigo ni hiku koto ni natta ga nokori mono ni wa fuku ga aru to shinjite imasu. Dù bốc thăm cuối cùng nhưng tôi tin rằng may mắn có trong đồ thừa!

山椒は小粒でもぴりりと辛い (Sanshou wa kotsubu demo piririto karai) – Hạt tiêu dù bé nhưng cay

Ý nghĩa: Nhỏ nhưng có võ.

Ví dụ: 山椒は小粒でもぴりりと辛い。新入社員の彼はなかなかのやり手ですね。 Sanshou wa kotsubu demo piririto karai. Shinnyuu shain no kare wa nakanaka no yarite desu ne. Đúng là nhỏ mà có võ. Cậu ta là nhân viên mới mà có năng lực lắm.

Nguồn than khảo : goo.ne.jp

Trên đây là 50 câu thành ngữ tiếng Nhật thông dụng nhất mà người học tiếng Nhật nên nắm vững. Với số lượng thành ngữ này, Tự học online hi vọng các bạn sẽ có thêm lựa chọn khi diễn đạt câu hay khi biểu lộ suy nghĩ! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả!

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Từ khóa » Thành Ngữ Việt Nam Trong Tiếng Nhật