Tổng Hợp Thành Ngữ Tiếng Nhật Hay Và ý Nghĩa Thường được Dùng ...
Có thể bạn quan tâm
Đối với những bạn du học Nhật Bản, thực tập sinh hay những người học tiếng Nhật nói chung, việc tìm hiểu các thành ngữ tiếng Nhật rất cần thiết. Không chỉ hỗ trợ hoạt động giao tiếp hàng ngày, các thành ngữ này còn có thể được sử dụng trong đề thi hay khi bạn dịch những văn bản tiếng Nhật. Với bài viết này, Thanh Giang sẽ tổng hợp các thành ngữ tiếng Nhật được sử dụng phổ biến trong giao tiếp.
Tại sao bạn cần tìm hiểu thành ngữ tiếng Nhật?
Thành ngữ là những cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo ra nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh.
Thành ngữ được sử dụng để biểu thị những ý tưởng phức tạp một cách đơn giản và dễ nhớ, vì thế, việc học thành ngữ tiếng Nhật sẽ giúp bạn sử dụng đúng ngữ cảnh. Thành ngữ cũng giúp đoạn đối thoại trở nên tự nhiên và giàu màu sắc hơn.
Việc sử dụng thành ngữ khi giao tiếp cũng khiến bạn giao tiếp giống người Nhật hơn, từ đó tạo sự gần gũi và thân thiện hơn.
Thành ngữ là một phần không thể thiếu trong mọi ngôn ngữ, cũng là yếu tố đặc biệt quan trọng trong tiếng Nhật. Việc học thành ngữ cũng giúp bạn am hiểu sâu sắc hơn văn hóa và con người “xứ anh đào”.
Thành ngữ tiếng Nhật được sử dụng phổ biến trong giao tiếp
Thành ngữ tiếng Nhật hay về cuộc sống
>>> 勤勉は賢さを補う : きんべん (kinben)
賢い かしこい (kashikoi ) Thông minh.
補う おぎなう ( oginau ) đền bù cho
(Câu này có nghĩa là cần cù bù thông minh)
>>> 一期一会: Ichigo ichie
いちご(đời người), いちえ(gặp một lần). “Đời người chỉ gặp một lần”. Câu này có thể hiểu là: “nhất kỳ nhất hội”. Câu này có nguồn gốc từ một Triết lý trong Trà Đạo. Triết lý này cho rằng : mọi cuộc gặp gỡ của chúng ta với một ai đó đều chỉ có một lần nên chúng ta nên trân trọng cuộc gặp gỡ ấy, đối xử với người đó bằng tấm lòng chân thành để về sau không phải tiếc nuối.
>>> 雀の涙: Suzume no namida
すずめ(chim sẻ), の(giới từ chỉ sở hữu, có nghĩa là của), なみだ(nước mắt); “Nước mắt chim sẻ” hay nói như người Việt Nam “Bé như mắt muỗi” , có nghĩa là rất ít, rất nhỏ, không có gì đáng kể.
>>> 雨降って地固まる: Ame futte ji katamaru
あめ(mưa), ふって(thể Te của động từ Furu, có nghĩa là rơi), じ(đất), かたまる(cứng lại); “Mưa xong thì đất cứng lại”, có nghĩa là : sau những rắc rối, khó khăn là sự bắt đầu của những điều tốt đẹp.
>>> おれんに腕押し: Oren ni udeoshi
おれん(rèm cửa ra vào của hiệu ăn), に(giới từ, trong câu này là giới từ chỉ sự tác động), うで(cánh tay), おし(đẩy); “Cánh tay đẩy rèm cửa”. Câu này có thể hiểu là “đánh vào không khí (thì không có kết quả gì)”, có nghĩa là : một phía có chủ động đến đâu thì phía kia cũng không có hoặc không không biểu lộ phản ứng gì.
>>> 大風呂敷を広げる: Ooburoshi o hirogeru
おお(to, lớn), ふろしき(khăn tắm), を(giới từ chỉ mục tiêu), ひろげる(trải rộng ra); “Trải rộng chiếc khăn tắm lớn” có nghĩa là : nói hoặc vẽ ra một kế hoạch không có khả năng thực hiện.
>>> 花よりだんご: Hana yori dango
はな(hoa), より(hơn), だんご(bánh hấp); “bánh hấp hơn hoa”, có nghĩa là : thái độ, cách suy nghĩ thực tế đối với cuộc sống, chọn những thứ có giá trị thực tế hơn là những thứ chỉ để làm đẹp hoặc chỉ có giá trị tinh thần
>>> 渡りに船: Watari ni fune
わたり(lối đi, đường đi qua), に(ở, trên), ふね(thuyền); “Con thuyền trên lối đi”, tương tự tục ngữ của Việt Nam “chết đuối vớ được cọc” hoặc “buồn ngủ gặp chiếu manh”, có nghĩa là : dịp may đến đúng lúc đang gặp khó khăn hoặc điều đang mong ước bỗng nhiên thành hiện thực.
>>> 二足のわらじ: Nisoku no waraji
にそく(hai đôi), の(giới từ chỉ sở hữu, có nghĩa là của), わらじ(dép rơm); “Hai đôi dép rơm”. Câu này có thể hiểu là “một người đi hai chiếc dép rơm khác nhau” hay “một người làm hai công việc cùng một lúc”, có nghĩa là : một người kiêm cùng một lúc hai công việc có tính chất khác nhau.
>>> 竹を割ったよう: Take o watta you
たけ(tre), を(giới từ chỉ mục tiêu), わった(thể Ta của động từ waru, nghĩa là bẻ), よう(giống); “Giống như bẻ tre”. Câu này có thể hiểu là “giống như khi bẻ đôi một thanh tre một cách dứt khoát”. Câu này chỉ người có tâm tính cởi mở, thẳng thắn.
Các thành ngữ tiếng Nhật, câu nói hay tiếng Nhật về tình yêu hay nhất
>>> 愛は、お互いを見つめ合うことではなく、ともに同じ方向を見つめることである。- Ngạn ngữ của một nhà văn Pháp.
(Ai wa, otagai o mitsumeau koto de wa naku, tomoni onaji hōkō o mitsumeru koto de aru)
Tình yêu không phải là việc chúng ta nhìn về phía nhau mà là khi chúng ta cùng nhìn về một hướng.
>>>> 私たちは完璧な愛を創る代わりに、完璧な恋人を探そうとして時を無駄にしている。 - Ngạn ngữ của một tiểu thuyết gia Mỹ.
(Watashi tachi wa kanpeki na ai o tsukuru kawari ni, kanpeki na koibito o sagaso u toshitetoki o muda ni shi te iru)
Thay vì tạo dựng tình yêu hoàn mỹ, chúng ta lại lãng phí thời gian đi tìm người tình hoàn mỹ.
>>> 未熟な愛は言う、「愛してるよ、君が必要だから」と。成熟した愛は言う、「君が必要だよ、愛してるから」と。- Ngạn ngữ của một nhà phân tích tâm lý xã hội học người Đức.
(Mijuku na ai wa iu, ‘aishiteru yo, kimi ga hitsuyō da kara‘ to. Seijuku shi ta ai wa iu, ‘kimiga hitsuyō da yo, aishiteru kara‘ to)
Khi mới yêu chúng ta nói: “anh yêu em vì anh cần em” .Khi tình yêu trở nên chín muồi hơn, chúng ta nói : “anh cần em vì anh yêu em”. (Hai câu nói tưởng chừng như giống nhau nhưng lại khác nhau hoàn toàn về ý nghĩa thể hiện sự trưởng thành trong tình yêu của con người).
>>> 恋はまことに影法師、 いくら追っても逃げていく。 こちらが逃げれば追ってきて、 こちらが追えば逃げていく。- Ngạn ngữ của một nhà soạn kịch người Anh.
(koi wa makotoni kagebōshi, ikura otte mo nige te iku. Kochira ga nigere ba otte ki te,kochira ga oe ba nige te iku)
Tình yêu như một chiếc bóng, chúng ta càng đuổi bao nhiều thì nó càng chạy bấy nhiêu. Nếu ta chạy trốn nó thì nó sẽ đuổi theo ta, còn nếu ta đuổi theo nó thì nó sẽ trốn chạy ta.
>>> 短い不在は恋を活気づけるが、長い不在は恋をほろぼす。- Ngạn ngữ của một nhà lãnh đạo Cách mạng Pháp thời kỳ đầu.
(Mijikai fuzai wa koi o kakki zukeru ga, nagai fuzai wa koi o horobosu)
Sự vắng mặt trong thời gian ngắn sẽ tiếp thêm sự mãnh liệt cho tình yêu. Nhưng vắng mặt trong thời gian dài sẽ hủy hoại tình yêu. Nghĩa là trong tình yêu nếu có sự chia cách một thời gian ngắn sẽ khiến trái tim ta càng thêm rung động mãnh liệt. Nhưng nếu xa cách quá lâu thì con tim ấy sẽ nguội lạnh đi.
>>> 恋人同士のけんかは、 恋の更新である。- Ngạn ngữ của một nhà sáng tác hài kịch La Mã.
(Koibito dōshi no kenka wa, koi no kōshin de aru)
Việc cãi vã giữa những người yêu nhau chính là sự đổi mới của tình yêu. Tức là mỗi lần cãi vã là chúng ta đã làm mới lại tình yêu.
Trên đây là tổng hợp những thành ngữ tiếng Nhật, câu nói hay tiếng Nhật về tình yêu và cuộc sống được sử dụng phổ biến. Hi vọng những chia sẻ này đã đem đến thông tin hữu ích, giúp du học sinh, thực tập sinh giao tiếp tiếng Nhật hiệu quả hơn.
Từ khóa » Thành Ngữ Việt Nam Trong Tiếng Nhật
-
20 Câu Tục Ngữ Nhật Bản Dạy Chúng Ta Những Bài Học ý Nghĩa
-
99 Câu Thành Ngữ Tiếng Nhật Thông Dụng Nhất “ai Cũng Nên Biết”
-
Tổng Hợp Tục Ngữ, Thành Ngữ Tiếng Nhật đặc Biệt Nhất - Morning Japan
-
Việt Nhật Car - Thành Ngữ Tiếng Việt Chuyển Sang Tiếng... | Facebook
-
THÀNH NGỮ TIẾNG NHẬT (KOTOWAZA) THEO CHỦ ĐỀ - Sách 100
-
"Kho Tàng" Thành Ngữ Tiếng Nhật Thường Dùng Trong Giao Tiếp
-
350 Thành Ngữ Tiếng Nhật Thông Dụng Nhất - Xuất Khẩu Lao động
-
Tổng Hợp 1001 Câu Thành Ngữ ý Nghĩa Bằng Tiếng Nhật
-
TỔNG HỢP TẤT CẢ THÀNH NGỮ TRONG TIẾNG NHẬT CẦN PHẢI ...
-
Các Ca Dao, Tục Ngữ Nhật Bản HAY DÙNG| Kotowaza
-
50 Câu Thành Ngữ Tiếng Nhật Nhất định Gặp Trong Hội Thoại !
-
HỌC NGAY 20 Tục Ngữ, Thành Ngữ Tiếng Nhật Hữu Dụng Này
-
Tuyển Tập Các Câu Thành Ngữ Trong Tiếng Nhật
-
20 Câu Thành Ngữ Tiếng Nhật Thông Dụng Trong Văn Hóa Giao Tiếp