"Kho Tàng" Thành Ngữ Tiếng Nhật Thường Dùng Trong Giao Tiếp

  1. 思いやりは友をつくるが、 真実を言うことは敵をつくる。– Thành ngữ Pháp.Omoiyari wa tomo o tsukuru ga, shinjitsu o iu koto wa teki o tsukuru.Sự quan tâm tạo nên bạn hữu, nhưng nói điều chân thật lại tạo ra kẻ thù. Trong cuộc sống nếu chúng ta quan tâm, giúp đỡ người khác thì thường sẽ biến họ thành bạn mình. Tuy nhiên nếu luôn nói sự thật, không suy xét tới tình cảm và cách nghĩ của đối phương thì có thể biến họ thành kẻ thù.
  2.  友とぶどう酒は 古いほど良し。- Thành ngữ Anh.Tomo to budōshu wa furui hodo yoshi.Tình bạn cũng như rượu nho, càng cũ càng ngon. Thể hiện ý nghĩa rằng tình cảm bạn bè càng vun đắp lâu dài thì càng tăng mức độ bền chặt.
  3. 山は山を必要としない。 しかし、人は人を必要とする。- Thành ngữ Tây Ban Nha.Yama wa yama wo hitsuyou toshinai. shikashi, hito wa hito wo hitsuyou tosuru .Núi không cần núi, nhưng người thì cần người tức là những vật vô tri vô giác có thể không cần đến nhau để tồn tại nhưng con người lại khác, chúng ta cần phải sống dựa vào nhau, không thể sống riêng rẽ, đó là đặc trưng của loài người.
  4. 私が死んだ時、 私のために泣いてくれるというのなら、 私がまだ生きているうちに哀れんでくれ。-  Thành ngữ Nam Tư.Watashi ga shin da toki, watashi no tame ni nai te kureru to iu no nara, watashi ga madaiki te iru uchi ni awaren de kure.Khi tôi chết đi nếu có ai đó khóc vì tôi, thì hãy thương tôi khi tôi hãy còn sống. Khi ta đã chết, khóc thương chẳng còn ích gì, chi bằng hãy yêu thương tôi khi tôi vẫn còn đang sống.
  5. 他人を幸福にするのは 香水をふりかけるようなものだ。 ふりかけるとき、 自分にも数滴はかかる。- Thành ngữ Isarael.Tanin o kōfuku ni suru no wa kōsui o furikakeru yō na mono da. Furikakeru toki, jibun nimo sū teki wa kakaru .Việc bạn khiến cho người khác hạnh phúc cũng giống như việc bạn xịt nước hoa vậy. Khi bạn xịt dù vô tình hay cố ý thì nước hoa đều lưu lại mùi hương trên người bạn. Có nghĩa là khi làm cho người khác hạnh phúc thì chính bạn cũng được tận hưởng niềm hạnh phúc ấy.

9 Thành ngữ tiếng Nhật có 4 chữ ý nghĩa

  1. 喜怒哀楽(きどあいらく)(Kidoairaku – Hỷ nộ ái lạc – Mừng, giận, buồn, vui)Thành ngữ này nghĩa là con người luôn mang 4 loại cảm xúc đó là mừng, giận, buồn, vui.
  2. 一石二鳥(いっせきにちょう)(Issekinichou – Nhất thạch nhị điểu – Một hòn đá ném trúng hai con chim/một mũi tên trúng hai đích)Thành ngữ này có nghĩa là từ một việc làm có thể thu về hai lợi ích cũng như ném một hòn đá mà trúng hai con chim vậy.
  3. 三者三様(さんしゃさんよう)(Sanshasanyo – Tam giả tam dạng) 十人十色(じゅうにんといろ)(Juunintouiro – Thập nhân thập sắc – Mười người mười màu, mỗi người 1 ý)Thành ngữ này có nghĩa là mỗi người đều có sở thích, cách làm và suy nghĩ khác nhau.
  4. 水清無魚(すいせいむぎょ)(Suiseimugyo – Thủy thanh vô ngư)Thành ngữ này có nghĩa là nếu nước trong thì không có cá, khi nước trong quá thì cá sẽ không sống được, nghĩa bóng là dù trái tim có thuần khiết nhưng nếu quá nghiêm khắc sẽ làm cho mọi người khó trở nên thân thiết.
  5. 適材適所(てきざいてきしょ)(Tekizaitekisho – Thích tài thích sở – Đúng người đúng việc)Thành ngữ này có nghĩa là giao vị trí và nhiệm vụ công việc thích hợp với năng lực và tính chất của đối phương. 
  6. 馬耳東風(ばじとうふう)(Bajitofu – Mã nhĩ đông phong)Thành ngữ này chỉ việc cứng đầu không chịu lắng nghe và bỏ qua hết lời khuyên và chú ý từ người khác.
  7. 面従腹背(めんじゅうふくはい)(Menjufukuhai – Diện tòng phúc bối – Bằng mặt không bằng lòng)Thành ngữ này chỉ việc ngoài mặt thì làm ra vẻ nghe lời, phục tùng nhưng thực chất trong lòng có ý thức phản kháng mạnh mẽ.
  8. 羊頭狗肉(ようとうくにく)(Yotokuniku – Dương cẩu đầu nhục – Treo đầu dê bán thịt chó)Thành ngữ này chỉ việc quảng cáo rất hoành tráng nhưng thực ra bán sản phẩm chất lượng kém củng như hành động treo bảng bán đầu dê nhưng thực ra là bán thịt chó.
  9. 不撓不屈(ふとうふくつ)(Futofukutsu – Bất nạo bất khuất)Thành ngữ này chỉ việc có ý chí mạnh mẽ dù khó khăn vất vả thế nào cũng vượt qua.

Thành ngữ của Chibi Maruko chan (ちびまるこちゃん ことわざ 教室)

Đây là cuốn sách hay vì không chỉ tập trung nhiều câu thành ngữ, mà việc giải thích rõ ràng nguốc gốc, ý nghĩa và cách sử dụng của từng câu thành ngữ. Ngoài ra sách còn đánh dấu độ thông dụng của từng câu thành ngữ. Người học nên bắt đầu học những câu thành ngữ có mức độ phổ thông cao nhất tới thấp nhất.

Việc hiểu thành ngữ cũng quan trọng nhưng việc sử dụng đúng văn cảnh thì còn quan trọng hơn. Nó giúp cho việc sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và rất là かっこいい( ngầu). Ví dụ như A nói chuyện với B rằng A dậy mấy đứa nhóc ở nhà học bài mà mãi nó không hiểu. Rồi kết luận rằng “đàn gẩy tai trâu”.

Từ khóa » Thành Ngữ Việt Nam Trong Tiếng Nhật