Tìm Hiểu Thành Ngữ Đồng Sàng Dị Mộng 同床异梦 Tóngchuáng Yì Mèng

đồng sàng dị mộng

Đồng sàng dị mộng 同床异梦 tóngchuáng yì mèng

Đồng sàng dị mộng được dịch từ câu thành ngữ Hán có nguyên văn là 同床异梦 tóngchuáng yì mèng, đồng thời câu thành ngữ này cũng được giữ nguyên về ý nghĩa. Vậy đồng sàng dị mộng là gì, cụ thể ra sao, hãy đọc đến cuối bài để hiểu hơn về câu thành ngữ này nhé!

Mục lục1. Ý nghĩa câu thành ngữ2. Nguồn gốc câu thành ngữ3. Thành ngữ tương tự4. Cách vận dụng thành ngữ

1. Giải thích ý nghĩa câu thành ngữ

Đồng sàng dị mộng nghĩa là gì?

- 同 tóng: 同 tóng trong 共同 gòngtóng, có nghĩa là giống nhau, cùng, cùng nhau. - 床 chuáng: 床 chuáng trong 床铺 chuángpù có nghĩa là giường ngủ. - 异 yì: 异 yì trong 奇异qíyì, có nghĩa là khác, khác nhau, không giống. - 梦 mèng: 梦 mèng trong 梦想 mèngxiǎng, có nghĩa giấc mộng, giấc mơ.

Như vậy, đồng sàng dị mộng xét theo nghĩa đen có nghĩa là hai người ngủ cùng một chiếc giường nhưng lại mơ hai giấc mơ khác nhau. Sau này, câu thành ngữ này còn dùng để chỉ những đôi vợ chồng không yêu thương nhau, không hòa thuận, không đồng lòng, tuy nằm cùng giường, ăn cùng mâm nhưng trong lòng lại chỉ nghĩ đến người khác, tâm tư tình cảm không hướng về nhau. Ngoài ra, nói rộng hơn, nó còn dùng để chỉ những người cùng làm chung một công việc nhưng không cùng chung chí hướng, không cùng chung ý tưởng mà mỗi người đều có dự định riêng của mình.

Phong hoa tuyết nguyệtKim chi ngọc diệpĐồng cam cộng khổ

2. Nguồn gốc câu thành ngữ

Nhà văn Trần Lượng thời Nam Tống viết cho bạn mình là Chu Hi (Nguyên Hối) để kể về những điều không may mà mình gặp phải mấy ngày gần đây cũng như tâm trạng của mình. Sau khi ông gặp phải tai họa bất ngờ và suýt chút nữa bị mất mạng, mấy ngày đó ông chỉ ở nhà dạy học là chủ yếu, và còn xây thêm mấy gian phòng nhỏ, xung quanh trồng vài cái cây, trong sân còn có một cái ao nho nhỏ, phong cảnh vô cùng đẹp khiến cho ông rất vui mừng, đắc ý.

Trong những căn phòng đó có ba gian phòng được đặt tên là “Bão Tất” (ôm đầu gối), một người bạn của ông thấy vậy nên đã làm ba bài thơ “Bão Tất ngâm” tặng cho ông. Trong đó có nói đến Châu Cung và Gia Cát Lượng cùng rất nhiều cổ nhân khác, nhưng mỗi người ai cũng đều có chí hướng của riêng mình, cho dù nằm chung trên một chiếc giường nhưng ai cũng mơ giấc mơ của riêng mình, không nhất thiết phải so sánh với cổ nhân.

“Cùng giường nhưng mỗi người mơ một giấc mơ, Châu Cung còn không học được, hà tất nhất nhất phải nói đến Khổng Minh thay” (Dữ Chu Nguyên Hối bí thư thư). Trần Lượng tự nhiên sẽ không thở dài, nhưng làm như vậy người canh cánh trong lòng không thể tự phát.

Sau này, câu “đồng sàng dị mộng” chính là từ câu chuyện này mà ra, ẩn dụ cho việc sống cùng nhau hoặc cùng làm một việc gì nhưng ý kiến không giống nhau, ai cũng có dự định riêng.

3. Thành ngữ tương tự

• 离心离德 Lí xīn lí dé Ly tâm ly đức: nội bộ lục đục, trong tập thể nhưng không đoàn kết. 

• 勾心斗角 Gōu xīn dòu jiǎo Câu tâm đẩu giác: lục đục với nhau, đấm đá nhau, hục hặc nhau.

4. Cách vận dụng câu thành ngữ 

• 同床异梦各不知,坐起问景终谁是。清·钱谦益《玉川子歌》 Tóng chuáng yì mèng gè bù zhī, zuò qǐ wèn jǐng zhōng shéi shì. <<Qīng ·Qián Qiān Yì (Yù chuān zǐ gē)>> Đồng sàng dị mộng nhưng mọi người đều không biết, ngồi cùng nhau vấn cảnh cuối cùng ai đúng. ( Tiền Khiêm Ích thời nhà Thanh trong tác phẩm “Ngọc xuyên tử ca”.)

• 他们夫妻俩同床异梦,看来很难白头到老。 Tāmen fūqī liǎ tóng chuáng yì mèng , kàn lái hěn nán bái tóu dào lǎo. Vợ chồng bọn họ đúng là đồng sàng dị mộng, không đồng lòng với nhau, xem ra rất khó sống cùng nhau đến cuối đời.

• 他们看来合作很愉快,但其实早已同床异梦,各有各的打算了。 Tāmen kàn lái hézuò hěn yúkuài, dàn qíshí zǎo yǐ tóng cháng yì mèng, gè yǒu gè de dǎsuan le. Trông bọn họ hợp tác rất vui vẻ nhưng thực ra sớm đã đồng sàng dị mộng, mỗi người đều có dự định riêng của mình rồi.

Từ khóa » Từ Hán Việt Sàng Nghĩa Là Gì